hieuluat

Quyết định 42/2009/QĐ-UBND Tây Ninh quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường với khai thác khoáng sản

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Tây NinhSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:42/2009/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Võ Hùng Việt
    Ngày ban hành:04/08/2009Hết hiệu lực:02/07/2020
    Áp dụng:14/08/2009Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tài nguyên-Môi trường, Thuế-Phí-Lệ phí
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH TÂY NINH
    -------

    Số: 42/2009/QĐ-UBND

    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------

    Tây Ninh, ngày 04 tháng 8 năm 2009

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

    --------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

    Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

    Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

    Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

    Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;

    Căn cứ Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

    Căn cứ Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

    Căn cứ Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 17 về mức thu phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 230/TTr-STC ngày 21 tháng 7 năm 2009,

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

    Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định.

    Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị quản lý thu phí và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

     

     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH
    PHÓ CHỦ TỊCH




    Võ Hùng Việt

     

    QUY ĐỊNH

    BAN HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
     (Kèm theo Quyết định số 42 /2009/QĐ-UBND ngày 04/8/2009 của UBND tỉnh)

     

    Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Đối tượng chịu phí và đối tượng nộp phí:

    1. Đối tượng chịu phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại bản Quy định này là: Đá, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, Fenspat, sa khoáng titan (ilmenit), quặng apatít, quặng khoáng sản kim loại.

    2. Đối tượng nộp phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại khoản 1 nêu trên. 

    Chương II. MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ

     

    Điều 2. Cách tính và mức thu phí:

    1. Cách tính:

    - Phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính như sau:

    Phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ (đồng)

    =

    Số lượng từng loại khoáng sản khai thác (tấn hoặc m3)

    x

    Mức thu tương ứng (đồng/tấn hoặc m3)

    - Số lượng khoáng sản khai thác để xác định số phí Bảo vệ môi trường phải nộp là số lượng khoáng sản nguyên khai khai thác thực tế trong kỳ nộp phí, không phân biệt mục đích khai thác (Để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...) và công nghệ khai thác (thủ công, cơ giới) hoặc vùng, miền, điều kiện khai thác (Vùng núi, trung du, đồng bằng, điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp...). Trường hợp khoáng sản khai thác phải qua sàng tuyển, chế biến trước khi bán ra, căn cứ điều kiện thực tế khai thác và công nghệ chế biến khoáng sản trên địa bàn để quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm tiêu thụ ra số lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản cho phù hợp.

    - Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp phí đề nghị nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.

    2. Mức thu phí:

    STT

    Loại khoáng sản

    Đơn vị tính

    Mức thu (đồng)

    1

    Đá:

     

     

    a

    Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro, đá hoa...)

    m3

    50.000

    b

    Quặng đá quý (Kim cương, ru bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen, a dit, rôđôlit, pyrốp, berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể, crizôlit, pan quý, birusa, nêftit...)

    tấn

    50.000

    c

    Đá làm vật liệu xây dựng thông thường

    m3

    1.000

    d

    Các loại đá khác (Đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp...)

    m3

    2.000

    2

    Fenspat

    m3

    20.000

    3

    Sỏi, cuội, sạn

    m3

    4.000

    4

    Cát:

     

     

    a

    Cát vàng (Cát xây tô)

    m3

    3.000

    b

    Cát thuỷ tinh

    m3

    5.000

    c

    Các loại cát khác

    m3

    2.000

    5

    Đất:

     

     

    a

    Đất sét, làm gạch, ngói

    m3

    1.500

    b

    Đất làm thạch cao

    m3

    2.000

    c

    Đất làm cao lanh

    m3

    5.000

    d

    Các loại đất khác

    m3

    1.000

    6

    Than:

     

     

    a

    Than đá

    tấn

    6.000

    b

    Than bùn

    tấn

    2.000

    c

    Các loại than khác

    tấn

    4.000

    7

    Nước khoáng thiên nhiên

    m3

    2.000

    8

    Sa khoáng titan (ilmenit)

    tấn

    50.000

    9

    Quặng apatít

    tấn

    3.000

    10

    Quặng khoáng sản kim loại:

     

     

    a

    Quặng mangan

    tấn

    30.000

    b

    Quặng sắt

    tấn

    40.000

    c

    Quặng chì

    tấn

    180.000

    d

    Quặng kẽm

    tấn

    180.000

    e

    Quặng đồng

    tấn

    35.000

    f

    Quặng bô xít

    tấn

    30.000

    g

    Quặng thiếc

    tấn

    180.000

    h

    Quặng cromit

    tấn

    40.000

    i

    Quặng khoáng sản kim loại khác

    tấn

    10.000

    Điều 3. Đăng ký, kê khai và nộp phí:

    1. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản có nghĩa vụ:

    a). Đăng ký nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này trong thời gian chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày được phép khai thác khoáng sản.

    b). Chấp hành đầy đủ chế độ chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán theo quy định của Nhà nước áp dụng đối với từng loại đối tượng.

    c). Kê khai số tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp hàng tháng với cơ quan thuế theo quy định và tự nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi khai thác khoáng sản theo đúng số liệu đã kê khai với cơ quan Thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo; trường hợp trong tháng không phát sinh phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản vẫn phải kê khai và nộp tờ khai nộp phí với cơ quan Thuế. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

    Kê khai phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản hàng tháng theo mẫu 01/BVMT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 63/2008/NĐ-CP.

    Quy trình nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản vào Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

    Thời hạn nộp phí khi quyết toán phí hàng năm là 10 ngày, sau khi cơ quan thuế kiểm tra quyết toán và ra thông báo theo quy định tại Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Số phí nộp thừa sẽ được hoàn trả hoặc tính vào số phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp của kỳ tiếp theo.

    Đối với đối tượng nộp phí thuộc diện bị ấn định số phí phải nộp theo quy định tại Điều 25 Nghị định 85/2007/NĐ-CP nêu trên, việc ấn định số phí phải nộp thực hiện quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị định 85/2007/NĐ-CP.

    Trường hợp cơ sở khai thác nhỏ, phân tán, số phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp nhỏ và ở nơi xa Kho bạc Nhà nước thì cơ quan thuế được trực tiếp thu, sau đó định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; nếu loại khoáng sản khai thác được tập trung vào đầu mối thu mua và được cơ sở thu mua cam kết chấp thuận thì cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể quyết định (bằng văn bản) để tổ chức, cá nhân thu mua khoáng sản nộp thay phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản cho đối tượng nộp phí. Cơ sở thu mua khoáng sản có nghĩa vụ kê khai theo mẫu 02/BVMT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính, tự tính, tự nộp và quyết toán việc nộp phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định 63/2008/NĐ-CP.

    d). Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản; chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước hoặc có sự thay đổi trong hoạt động khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải kê khai số tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp với cơ quan thuế và tự nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi khai thác khoáng sản chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước hoặc thay đổi hoạt động khai thác.

    e). Cung cấp tài liệu, sổ kế toán, chứng từ, hóa đơn và hồ sơ tài liệu khác có liên quan đến việc tính và nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoảng sản khi cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, thanh tra hoặc khi phát hiện đối tượng nộp phí có dấu hiệu vi phạm Nghị định này.

    f). Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, đối tượng nộp phí phải quyết toán việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản với cơ quan thuế.

    2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế và cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường.

    a). Cơ quan Thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện kê khai, nộp phí theo quy định tại Nghị định này;

    - Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản, trường hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ chứng từ, hóa đơn, sổ kế toán thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng ở địa phương, căn cứ vào tình hình khai thác khoáng sản của từng đối tượng nộp phí để ấn định số lượng khoáng sản khai thác và xác định số phí phải nộp theo quy định tại Nghị định này;

    - Xử lý vi phạm hành chính về phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật;

    - Lưu giữ và sử dựng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác khoáng sản và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.

    b). Cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về đối tượng được phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan thuế và phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc quản lý đối tượng nộp phí theo quy định của Nghị định này.

    Điều 4. Quản lý sử dụng phí:

    Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định tại Quyết định này là khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% (Trong đó ngân sách tỉnh hưởng 100% đối với số thu từ đối tượng nộp phí do Cục Thuế trực tiếp quản lý, ngân sách huyện, thị hưởng 100% đối với số thu từ đối tượng nộp phí do Chi Cục thuế trực tiếp quản lý) để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, theo các nội dung cụ thể sau đây:

    1. Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản;

    2. Khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;

    3. Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.

    Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 5.

    Các vấn đề khác liên quan đến phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản và Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.

    Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn bổ sung./.

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
    Ban hành: 28/08/2001 Hiệu lực: 01/01/2001 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 57/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí
    Ban hành: 03/06/2002 Hiệu lực: 01/01/2002 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí
    Ban hành: 24/07/2002 Hiệu lực: 01/01/2002 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 24/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí
    Ban hành: 06/03/2006 Hiệu lực: 30/03/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Thông tư 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí
    Ban hành: 25/05/2006 Hiệu lực: 18/06/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Nghị định 63/2008/NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
    Ban hành: 13/05/2008 Hiệu lực: 04/06/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Thông tư 67/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
    Ban hành: 21/07/2008 Hiệu lực: 24/08/2008 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    09
    Nghị định 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế
    Ban hành: 25/05/2007 Hiệu lực: 01/07/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    10
    Thông tư 128/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
    Ban hành: 24/12/2008 Hiệu lực: 28/01/2009 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    11
    Quyết định 24/2020/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc bãi bỏ Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ngày 04/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
    Ban hành: 22/06/2020 Hiệu lực: 02/07/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 42/2009/QĐ-UBND Tây Ninh quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường với khai thác khoáng sản

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
    Số hiệu:42/2009/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:04/08/2009
    Hiệu lực:14/08/2009
    Lĩnh vực:Tài nguyên-Môi trường, Thuế-Phí-Lệ phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Võ Hùng Việt
    Ngày hết hiệu lực:02/07/2020
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X