hieuluat

Quyết định 25/2015/QĐ-UBND công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Thọ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Phú ThọSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:25/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Bùi Minh Châu
    Ngày ban hành:31/12/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:10/01/2016Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật
  • UỶ BAN NHÂN DÂN
    TỈNH PHÚ THỌ

    --------

    Số: 25/2015/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Phú Thọ, ngày 31 tháng 12 năm 2015

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH PHÚ THỌ

    -------------------------

    UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

    Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

    Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng;

    Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 28/9/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

    Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng;

    Xét đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Thọ.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 09/01/2012, Quyết định số 2227/2005/QĐ-UBND ngày 18/7/2005 của UBND tỉnh Phú Thọ.

    Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; các doanh nghiệp; các trường đại học, cao đẳng và các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

    Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp;
    - Cục KTVB Bộ Tư pháp;
    - TT.TU, TT.HĐND tỉnh;

    - Ban TĐKTTƯ;
    - Các thành viên HĐTĐKT tỉnh;
    - CVP, các PVP;

    - Website Chính phủ;
    - Công báo tỉnh;
    - Lưu: VT, CV NCTH, VX2.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH





    Bùi Minh Châu

    QUY ĐỊNH

    VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH PHÚ THỌ
    (Ban hành kèm theo Quyết định số:25 /2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)

    Chương I.

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Qui định này quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, gồm: Tổ chức phong trào thi đua; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; qui trình xét chọn, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng; sử dụng, quản lý kinh phí thi đua, khen thưởng và chế độ thưởng vật chất. Những nội dung khác về thi đua, khen thưởng không điều chỉnh tại Quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quy định này áp dụng đối với các tập thể, cá nhân trong các cơ quan Nhà nước; đơn vị sự nghiệp; nhân dân lao động; các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh; các cá nhân, tổ chức người nước ngoài, tỉnh ngoài; người Việt Nam sinh sống và làm việc ở nước ngoài, tự nguyện đăng ký thi đua hoặc có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Phú Thọ đều được xem xét khen thưởng theo qui định.

    Điều 3. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua

    1. Nguyên tắc thi đua: Thi đua được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết và cùng phát triển. Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua.

    2. Căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua: Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào các quy định trong việc tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua và kết quả thực hiện các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký.

    Điều 4. Nguyên tắc và căn cứ xét khen thưởng

    1. Nguyên tắc khen thưởng:

    a. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; Chú trọng khen thưởng cá nhân là người trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao động, công tác.

    b. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng, không tặng thưởng hoặc đề nghị tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.

    c. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. Người đứng đầu tập thể chỉ được khen thưởng và đề nghị khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên khi tập thể được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen (trừ khen thưởng đột xuất).

    d. Trong cùng một cấp, thời gian đề nghị khen thưởng cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết định khen thưởng lần trước.

    đ. Trong một năm không trình khen thưởng hai lần cho một đối tượng, ở cùng một cấp, trừ thành tích xuất sắc đột xuất.

    e. Không trình khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên cho các tập thể, cá nhân tham gia các hội thi, hội thao, hội diễn, diễn đàn hoặc các hội nghị sơ, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định.

    g. Không xem xét khen thưởng: Đối với các tập thể, cá nhân không đăng ký thi đua; người đứng đầu cơ quan, đơn vị mà trong năm đó đơn vị có từ 02 lần trở lên, bị cơ quan cấp trên phê bình bằng văn bản. Đối với cá nhân là cấp phó được phân công phụ trách các lĩnh vực, trên cơ sở kết quả cụ thể của lĩnh vực đó, thủ trưởng đơn vị xem xét trình khen.

    h. Có thể xem xét khen thưởng đối với các tập thể có quy mô lớn; các đơn vị cơ sở; đơn vị sự nghiệp nhân dịp kỷ niệm năm tròn, (Năm có chữ số cuối cùng là “0”) trên cơ sở thành tích phù hợp. Không xem xét khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân trực thuộc đơn vị khi kỷ niệm ngày thành lập.

    i. Hàng năm UBND tỉnh sẽ không xác nhận, đề nghị hoặc hiệp y khen thưởng đối với các bộ ngành, đoàn thể TW khen thưởng tổng kết cho các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh (Trừ khen theo cụm, khối thi đua hoặc khen theo các lĩnh vực, chuyên đề do UBND tỉnh lựa chọn).

    k. Đối với các tổ chức Hội không được giao biên chế: Không xem xét khen thưởng hàng năm cho tập thể Hội và các tập thể, cá nhân thuộc các Hội, chỉ xem xét khen thưởng trong các kỳ Đại hội, khi có thành tích theo quy định. Đối với các tổ chức Hội, tham gia Khối thi đua của tỉnh, việc khen thưởng cho tập thể Hội thực hiện theo quy chế hoạt động của các Khối thi đua, do UBND tỉnh quy định.

    l. Đối với khen thưởng tổng kết giai đoạn: Cấp, ngành nào tổ chức Hội nghị tổng kết giai đoạn (Hội nghị điển hình tiên tiến) thì cấp, ngành đó khen thưởng theo thẩm quyền.

    2. Căn cứ xét khen thưởng:

    a. Khen thưởng thường xuyên: Được thực hiện vào dịp tổng kết năm công tác, theo các căn cứ tiêu chuẩn luật định và Quy định này; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn có phạm vi ảnh hưởng lớn được xem xét, đề nghị khen thưởng ở mức cao hơn.

    b. Khen thưởng theo chuyên đề:

    b1. Các chuyên đề do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh phát động: Việc khen thưởng được thực hiện theo các quy định trong kế hoạch tổ chức phong trào thi đua của UBND tỉnh, trên nguyên tắc lấy kết quả thực hiện so với chỉ tiêu kế hoạch được giao hoặc chỉ tiêu thi đua đăng ký và căn cứ vào điều kiện, khả năng thực tế khi thực hiện nhiệm vụ để xét khen thưởng. Số lượng trình khen thưởng cấp tỉnh không quá 15 tập thể, cá nhân thực sự tiêu biểu xuất sắc được các cấp, các ngành lựa chọn từ cơ sở.

    b2. Các chuyên đề do bộ, ngành, đoàn thể TW phát động: Việc khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên chỉ thực hiện khi: Kế hoạch tổ chức phong trào thi đua có đăng ký các chỉ tiêu thi đua; hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh theo dõi, tổng hợp; Tổng kết giai đoạn 05 năm; Kế hoạch tổng kết được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh phê duyệt; Đối tượng khen thưởng là các tập thể, cá nhân ở cơ sở, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác. Số lượng trình khen thưởng cấp tỉnh không quá 10 tập thể, cá nhân thực sự tiêu biểu xuất sắc. Đối với phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” hàng năm được áp dụng theo các quy định tại Điểm b2, Điều này.

    c. Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất, phải là những thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường; có phạm vi ảnh hưởng lớn, có tác dụng nêu gương học tập trong toàn ngành, toàn tỉnh được cơ quan có thẩm quyền công nhận và đề nghị.

    Điều 5. Tỷ lệ công nhận danh hiệu và trình khen thưởng

    1. Tỷ lệ công nhận danh hiệu thi đua:

    a. Tỷ lệ công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.

    b. Tỷ lệ đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, không quá 10% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trong cơ quan, đơn vị.

    c. Tỷ lệ đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 40% tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trong cơ quan, đơn vị.

    d. Tỷ lệ xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh: Không quá 10% trên tổng số tập thể thuộc đối tượng xét tặng cờ thi đua.

    - Đối với các khối thi đua do UBND tỉnh thành lập không quá 15%,

    - Đối với các sở, ngành cấp tỉnh không quá 8%,

    - Đối với cấp huyện không quá 10%; các đơn vị giáo dục thuộc huyện không quá 2%,

    - Đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục thuộc sở không quá 4%,

    - Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế không quá 2%.

    Đối với những đơn vị có quy mô, chức năng nhiệm vụ đặc thù, trong những trường hợp cụ thể do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

    đ. Tỷ lệ đề nghị xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ không quá 20% trên tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.

    2. Tỷ lệ trình khen thưởng:

    a. Đối với cá nhân: Hàng năm trình khen cấp tỉnh không quá 20%, khen cao không quá 5% cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn theo quy định. Đối với lãnh đạo các tập thể (Cấp trưởng, cấp phó): Trình khen thưởng cấp tỉnh không quá 40%; khen cao không quá 30% trong số cá nhân là lãnh đạo có đủ tiêu chuẩn khen thưởng. Tỷ lệ trình khen cá nhân là lãnh đạo tính trong tỷ lệ cá nhân trình khen trong đơn vị.

    b. Đối với tập thể: Hàng năm trình khen từ cấp tỉnh trở lên không quá 20% tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn theo quy định.

    c. Đối với những đơn vị được UBND tỉnh tặng cờ thi đua hoặc bằng khen toàn diện (Khen thường xuyên) sẽ được xem xét khen thưởng với tỷ lệ cao hơn nhưng không quá 30% mức quy định chung.

    d. Đối với các khối thi đua của tỉnh: Tỷ lệ trình khen không quá 50% trên tổng số đơn vị thành viên trong các khối thi đua. Trong những trường hợp cụ thể do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

    3. Đối với các huyện, thành, thị hàng năm lựa chọn trình khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên cho từ 02 - 03 cá nhân là nông dân tiểu biểu xuất sắc có đủ tiêu chuẩn theo quy định.

    Điều 6. Giải thích từ ngữ

    Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Tập thể nhỏ trong đơn vị cơ sở (tập thể nhỏ): Là các đơn vị thành viên của đơn vị cơ sở như: khoa, phòng, tổ, đội và tương đương.

    2. Đơn vị cơ sở: Là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản độc lập. Đối với đơn vị hành chính: Là các xã, phường, thị trấn; đối với đơn vị sản xuất kinh doanh: Là các đơn vị hạch toán độc lập; đối với đơn vị sự nghiệp: Là các trường học, bệnh viện, trung tâm và tương đương.

    3. Đơn vị trực thuộc tập thể có quy mô lớn (đơn vị trực thuộc): Là các đơn vị cấu thành tổ chức bộ máy của tập thể lớn, như: Trung tâm, các phòng, ban, văn phòng thuộc các huyện, thành, thị; các trung tâm, chi cục, phòng, ban, văn phòng thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.

    4. Tập thể có quy mô lớn: Là các cơ quan, đơn vị có phạm vi hoạt động rộng, có qui mô tổ chức gồm nhiều đơn vị thành viên như: Các huyện, thành, thị; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương (đơn vị thành viên các khối thi đua do UBND tỉnh thành lập).

    Chương II

    TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

    Mục 1. TỔ CHỨC PHÁT ĐỘNG THI ĐUA

    Điều 7. Hình thức, nội dung tổ chức thi đua

    1. Hình thức thi đua, nội dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 15, 16 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Điều 6, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (Nghị định số 42/2010NĐ-CP) và Điều 2, Điều 3, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ (Thông tư số 07/2014/TT-BNV).

    2. Tổ chức phát động thi đua:

    a. Chủ tịch UBND tỉnh phát động phong trào thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt hoặc theo chuyên đề trong phạm vi toàn tỉnh, nhằm thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và kế hoạch theo nhiệm kỳ.

    b. Căn cứ nội dung phong trào thi đua do Chủ tịch UBND tỉnh phát động, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, Thủ trưởng các đơn thành viên trong các khối thi đua, xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức phát động phong trào thi đua thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.

    3. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua

    a. Đối với phong trào thi đua thường xuyên do Chủ tịch UBND tỉnh phát động hàng năm: Việc sơ kết phong trào thi đua đồng thời với việc sơ kết 6 tháng đầu năm; tổng kết phong trào thi đua đồng thời với việc tổng kết, đánh giá kết quả công tác năm kế hoạch của cơ quan, đơn vị, địa phương.

    b. Đối với phong trào thi đua chuyên đề hoặc thi đua theo đợt: Việc sơ kết, tổng kết được quy định trong kế hoạch triển khai tổ chức phong trào thi đua, do Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể.

    Điều 8. Đăng ký thi đua

    1. Tập thể, cá nhân tham gia thi đua phải đăng ký nội dung, chỉ tiêu và danh hiệu thi đua với các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động phong trào thi đua.

    2. Thủ trưởng các đơn vị cơ sở, các đơn vị trực thuộc, tổ chức cho các cá nhân, tập thể trong đơn vị đăng ký các nội dung, chỉ tiêu thi đua, danh hiệu thi đua hàng năm và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng cơ quan quản lý trước ngày 20/01 hàng năm.

    3. Thủ trưởng các đơn vị thành viên trong các khối thi đua của tỉnh: Tổ chức cho các đơn vị trực thuộc ký kết giao ước thi đua; đăng ký các chỉ tiêu thi đua; các danh hiệu thi đua; các hình thức khen thưởng của cơ quan, đơn vị và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh trước ngày 30/01 hàng năm.

    4. Trưởng các khối thi đua của tỉnh: Tổ chức ký kết giao ước thi đua, đăng ký phấn đấu hoàn thành các nội dung, chỉ tiêu thi đua; các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các đơn vị thành viên trong khối và gửi bản tổng hợp đăng ký thi đua tới Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh trước ngày 30/01 hàng năm.

    5. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh phát động: Thủ trưởng các đơn vị thành viên trong các khối thi đua của tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện và đăng ký các mục tiêu, chỉ tiêu thi đua cụ thể, gửi Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh, sau 07 ngày kể từ ngày ban hành kế hoạch phát động phong trào thi đua.

    6. Đối với các phong trào thi đua chuyên đề do các bộ, ban, ngành, đoàn thể TW phát động: Trên cơ sở kế hoạch của các ngành có đầy đủ các nội dung (theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Quy định này) gửi Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh sau 07 ngày kể từ ngày ban hành kế hoạch.

    7. Đối với tập thể được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, các nội dung chỉ tiêu đăng ký thi đua không được thấp hơn so với chỉ tiêu kế hoạch được giao. Đối với tập thể không được giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, các nội dung chỉ tiêu đăng ký thi đua không được thấp hơn kết quả thực hiện của năm trước liền kề, hoặc các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đã được thông qua Hội nghị cán bộ, công nhân, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.

    Mục 2. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁ NHÂN

    Điều 9. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

    1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, trong năm có đăng ký thi đua và đạt các tiêu chuẩn sau:

    a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao.

    b. Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cơ quan, có tinh thần tự lực, tự cường, tương trợ, giúp đỡ mọi người cùng hoàn thành nhiệm vụ, tích cực tham gia các phong trào thi đua.

    c. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ.

    d. Có đạo đức, lối sống lành mạnh, không mắc các tệ nạn xã hội.

    2. Danh hiệu Lao động tiên tiến xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau:

    a. Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;

    b. Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

    c. Có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.

    Điều 10. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”

    1. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở xét tặng hàng năm cho cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật; hoặc có giải pháp cải tiến phương pháp làm việc hoặc có đề tài nghiên cứu; hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Kết quả sáng kiến, giải pháp, đề tài, hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét duyệt sáng kiến của cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” công nhận.

    2. Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1, Điều này còn phải đạt các điều kiện sau: Cơ quan, đơn vị phải hoàn thành tốt toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch trong năm; tổ chức đảng xếp loại “ Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên. Trong cơ quan, đơn vị không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

    Điều 11. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”

    1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” xét tặng cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân đã 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; kết quả của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng tích cực, nêu gương trong phạm vi toàn ngành hoặc toàn tỉnh được Hội đồng Khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận.

    2. Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải đạt các điều kiện sau: 02 năm liền kề trước và năm trình khen, tập thể phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, đối với thủ trưởng đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: Trong đó có 01 năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; đối với thủ trưởng các tập thể có quy mô lớn: Cơ quan, đơn vị liên tục hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch; đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động và thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường, trong thời gian đó ít nhất có 01 lần được tặng Bằng khen toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Cờ thi đua của UBND tỉnh; Tổ chức Đảng liên tục xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, trong đó ít nhất có 01 lần đạt Trong sạch vững mạnh” hoặc “ Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    3. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được xét tặng cùng năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở lần thứ ba.

    Điều 12. Danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc”

    1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” xét tặng cho cá nhân tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân đã 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân có phạm vi ảnh hưởng rộng rãi, có tác dụng nêu gương trong phạm vi toàn tỉnh và toàn quốc. Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng đó do Hội đồng khoa học, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xem xét, công nhận.

    2. Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại Khoản 1 Điều này còn phải đạt được các điều kiện sau: 06 năm liên tục đến thời điểm trình khen tập thể phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, đối với đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: Trong đó ít nhất có 03 lần đạt danh hiệu tập thể “Lao động xuất sắc”, năm trình khen đủ tiêu chuẩn, được cơ quan, đơn vị trình khen cấp tỉnh; đối với thủ trưởng các tập thể có quy mô lớn: Cơ quan, đơn vị phải liên tục hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 02 lần được tặng Bằng khen toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Cờ thi đua của UBND tỉnh.

    3. Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc được phong tặng sau năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh lần thứ hai.

    Mục 3. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI TẬP THỂ

    Điều 13. Danh hiệu “ Tập thể lao động tiên tiến”

    Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, cho tập thể tiêu biểu được lựa chọn trong số những tập thể hoàn thành nhiệm vụ, có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên; tổ chức đảng xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 28 Luật TĐKT năm 2003.

    Điều 14. Danh hiệu “ Tập thể lao động xuất sắc”

    1. Đối tượng: Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” xét tặng cho những đối tượng sau:

    a. Đối với cấp tỉnh: Xét tặng cho các phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.

    b. Đối với cấp huyện: Xét tặng cho các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, UBND cấp xã.

    c. Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét tặng cho trường học; bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng (Đối với các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện tuyến tỉnh).

    d. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Xét tặng cho các doanh nghiệp; hợp tác xã và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.

    2. Tiêu chuẩn: Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” tặng cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này có thành tích tiêu biểu được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; trong tập thể không có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên; tổ chức đảng xếp loại “ Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.

    Điều 15. Cờ thi đua của UBND tỉnh

    1. Đối tượng:

    Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng hàng năm cho:

    a. Các đơn vị thành viên trong các khối thi đua của tỉnh;

    b. Các đơn vị cơ sở trực thuộc các sở, ngành;

    c. Các xã, phường, thị trấn;

    d. Các đơn vị giáo dục trong hệ thống giáo dục và đào tạo;

    đ. Các đơn vị y tế cơ sở; các trung tâm, bệnh viện tuyến tỉnh.

    2. Tiêu chuẩn: Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng cho các các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:

    a. Hoàn thành toàn diện 100% chỉ tiêu thi đua và chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có từ 20% chỉ tiêu hoàn thành vượt mức từ 5% kế hoạch trở lên.

    b. Có nhân tố mới, mô hình mới được tổng kết để các tập thể khác trong khối, trong ngành và trong toàn huyện công nhận và học tập.

    c. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác. Tổ chức đảng đạt “Trong sạch vững mạnh” trở lên.

    3. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động và thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường.

    4. Việc xét tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh thông qua chấm điểm, bình xét, suy tôn từ các khối thi đua, các sở, ngành, các huyện, thành, thị và phải là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua trong các khối, sở, ngành, lĩnh vực, địa phương.

    Điều 16. Cờ thi đua của Chính phủ

    Cờ thi đua của Chính phủ xét tặng cho:

    1. Tập thể tiêu biểu, xuất sắc trong số những tập thể đủ các điều kiện tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và đạt các chuẩn tiêu cụ thể sau:

    a. Hoàn thành toàn diện 100% chỉ tiêu thi đua và chỉ tiêu kế hoạch, trong đó có từ 30% chỉ tiêu hoàn thành vượt mức từ 5% kế hoạch trở lên.

    b. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu nhất trong từng lĩnh vực của tỉnh và toàn quốc.

    c. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống lãng phí và các tệ nạn xã hội khác.

    2. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá vào dịp sơ, tổng kết từ 5 năm trở lên.

    3.Trên cơ sở kết quả suy tôn và thành tích đạt được của các đơn vị, địa phương, theo các lĩnh vực cụ thể, Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xem xét lựa chọn các tập thể tiêu biểu, xuất sắc trình Chính phủ tặng Cờ thi đua theo tiêu chuẩn và tỷ lệ quy định.

    Chương III

    TIÊU CHUẨN CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

    Điều 17. Giấy khen

    1. Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cấp tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân và hộ gia đình thực hiện theo quy định tại các khoản 41, 42 Điều 1, Luật số 39/2013/QH13.

    2. Việc tặng thưởng giấy khen được tiến hành thường xuyên, kịp thời cho các cá nhân, gia đình và tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ ngay sau khi kết thúc đợt thi đua hoặc có đóng góp cho địa phương và xã hội.

    3. Giấy khen tặng cho gia đình, thực hiện theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013( gọi tắt là Nghị định số 65/2014/NĐ-CP).

    Điều 18. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh

    1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số các cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

    a. Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động;

    b. Đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua chuyên đề, lĩnh vực theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này.

    c. Đạt thành tích xuất sắc đột xuất, có tác dụng nêu gương học tập, phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực trên phạm vi toàn tỉnh,

    d. Hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở; hoặc đạt danh hiệu Doanh nhân tiêu biểu Đất Tổ.

    đ. Đạt giải vô địch quốc gia được phong kiện tướng; đạt huy chương các loại trong các kỳ Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc; khu vực Đông Nam Á, Châu Á; quốc tế.

    e. Đối với công nhân, nông dân, người lao động có nhiều thành tích xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã và có 02 lần được các cơ quan có thẩm quyền tặng giấy khen.

    2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho gia đình ở các địa phương gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

    a. Có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, trị giá từ 300 triệu đồng trở lên, đối với gia đình ở các vùng đặc biệt khó khăn có đóng góp từ 150 triệu đồng trở lên.

    b. Đã 02 lần đạt danh hiệu hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi hoặc hộ gia đình tiêu biểu cấp huyện, hoặc một lần đạt danh hiệu Hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, hoặc hộ gia đình tiêu biểu cấp tỉnh.

    3. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho các tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn tại Điểm 2, Khoản 39, Điều 1, Luật số 39/2013/QH13.

    4. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài, tỉnh ngoài có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Phú Thọ.

    Điều 19. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

    1. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho các cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 23, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP,

    a. Đối với cá nhân trình khen theo tiêu chuẩn quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 23, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngoài tiêu chuẩn theo quy định phải có 01 lần đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”. Thời gian trình Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, sau 02 năm kể từ khi có quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.

    b. Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn tại quy định Điểm a, Khoản 1 Điều này còn phải đạt các điều kiện sau: 05 năm liên tục đến thời điểm trình khen, tập thể phụ trách phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; đối với đơn vị cơ sở và đơn vị trực thuộc: Trong đó ít nhất có 03 lần đạt danh hiệu tập thể “Lao động xuất sắc” hoặc bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh; đối với thủ trưởng các tập thể có quy mô lớn: Cơ quan, đơn vị phải liên tục hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ tiêu thi đua và các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó ít nhất có 02 lần được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh khen về thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm (gọi tắt là khen toàn diện - Khen thường xuyên), hoặc 01 lần Cờ thi đua của UBND tỉnh hoặc Cờ thi đua của Bộ, ngành, đoàn thể TW tặng dẫn đầu các cụm, khối thi đua hoặc dẫn đầu lĩnh vực của tỉnh (gọi tắt là Cờ thi đua cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TƯ); tổ chức đảng liên tục đạt “ Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, trong đó ít nhất có 01 lần đạt “Trong sạch vững mạnh” hoặc “ Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    2. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và phải được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.

    3. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn:

    a. Đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 4, Điều 23 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP,

    b. Tiêu biểu trong số những gia đình đã được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen theo tiêu chuẩn quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Quy định này.

    4. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn:

    a. Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a hoặc Điểm b, Khoản 3, Điều 23, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.

    b. Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen toàn diện, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TƯ; tổ chức đảng liên tục đạt “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, trong đó ít nhất có 01 lần đạt “Trong sạch vững mạnh” hoặc “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    Điều 20. Huân chương Lao động hạng Ba

    1. Huân chương Lao động hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

    a. Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 17, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP

    b. Đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc, trong thời gian đó có 02 đề tài, sáng kiến được cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương công nhận và áp dụng hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

    Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải đạt các điều kiện quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 19 Quy định này.

    2. Huân chương Lao động hạng Ba để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

    a. Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a hoặc b Khoản 1 Điều này;

    b. Có sáng kiến được cấp huyện công nhận đã được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng trong từng lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh.

    Công nhân có 05 sáng kiến mang lại lợi ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.

    Nông dân có sáng kiến hoặc có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định nhất trên phạm vi của mỗi huyện, thành, thị trong thời gian từ 03 năm trở lên, giúp đỡ từ 13 hộ nông dân khác xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm thường xuyên cho từ 15 lao động trở lên..

    3. Huân chương Lao động hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức, đoàn thể… đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 3, Điều 17, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.

    4. Huân chương Lao động hạng Ba tặng cho các tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

    a. Lập được thành tích tiêu biểu, xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong phạm vi toàn tỉnh; Tổ chức Đảng đạt “ Trong sạch vững mạnh”, hoặc “ Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    b. Có quá trình xây dựng, phát triển từ 10 năm trở lên, trong thời gian đó đã được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong đó có 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TƯ hoặc có 01 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và 02 Bằng khen toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức đảng liên tục đạt “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, trong đó ít nhất có 01 lần đạt “Trong sạch vững mạnh”, hoặc “ Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    Điều 21. Huân chương Lao động hạng Nhì

    1. Huân chương Lao động hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

    a. Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 16, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP,

    b. Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn tỉnh, trong thời gian đó có 03 đề tài, sáng kiến được cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TƯ công nhận và áp dụng hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

    Đối với cá nhân là thủ trưởng đơn vị: Ngoài các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều này còn phải đạt các điều kiện quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 19 Quy định này.

    2. Huân chương Lao động hạng Nhì để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và cá nhân có quá trình cống hiến, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 16, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.

    3. Huân chương Lao động hạng Nhì để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

    a. Lập được thành tích tiêu biểu xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn tỉnh; Tổ chức đảng đạt “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    b. Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TƯ hoặc có 03 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; tổ chức đảng liên tục đạt “Hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 02 lần đạt “Trong sạch vững mạnh” hoặc “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    Điều 22. Huân chương Lao động hạng Nhất

    1. Huân chương Lao động hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

    a. Đạt tiêu chuẩn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 15, Nghị số 65/2014/NĐ-CP;

    b. Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc, trong thời gian đó có 04 đề tài, sáng kiến được cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể TƯ công nhận và áp dụng hiệu quả trên phạm vi toàn tỉnh.

    2. Huân chương Lao động hạng Nhất để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 15, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.

    3. Huân chương Lao động hạng Nhất để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

    a. Lập được thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;

    b. Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhì, 05 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 01 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 02 lần được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh và 02 lần được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc 04 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TƯ và 01 lần được tặng Bằng khen toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức đảng liên tục đạt “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”, trong đó có 03 lần đạt “Trong sạch vững mạnh” hoặc “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    Điều 23. Huân chương Độc lập hạng Ba

    1. Huân chương Độc lập hạng Ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 65/2014/CĐ-CP.

    2.Huân chương Độc lập hạng Ba để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

    a. Đã được tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Nhất, 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 01 lần Cờ thi đua cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TƯ, hoặc có 02 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ, 03 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TƯ và 02 Bằng khen toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh.

    b. Tổ chức đảng đạt “Trong sạch vững mạnh”, trong đó có ít nhất 01 lần đạt “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    c. Có quá trình xây dựng và phát triển từ 30 năm trở lên.

    Điều 24. Huân chương Độc lập hạng Nhì

    1. Huân chương Độc lập hạng Nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.

    2. “Huân chương Độc lập” hạng Nhì để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

    a. Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Ba, 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” hoặc có 03 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể TƯ và 02 lần được tặng Bằng khen toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh.

    b. Tổ chức đảng đạt “Trong sạch vững mạnh”, trong đó có ít nhất 01 lần đạt “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    Điều 25. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất

    1. Huân chương Độc lập hạng Nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP.

    2. “Huân chương Độc lập” hạng Nhất để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

    a. Đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng Nhì, 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 01 lần được tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” và 02 lần được tặng Bằng khen toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc có 04 lần được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, 02 lần được tặng Cờ thi đua cấp tỉnh, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và 02 Bằng khen toàn diện của Chủ tịch UBND tỉnh.

    b. Tổ chức đảng đạt “Trong sạch vững mạnh”, trong đó có ít nhất 02 lần đạt “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.

    Chương IV

    THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, QUY TRÌNH THỦ TỤC HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

    Mục 1. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA - HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

    Điều 26. Thẩm quyền quyết định

    1. Thẩm quyền quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Huân chương, Huy chương các loại, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước (Cấp nhà nước) được thực hiện theo quy định tại các Điều 77,78 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.

    2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh; danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và các hình thức, danh hiệu vinh danh của tỉnh.

    3. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, thủ trưởng các sở, ban, ngành, cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; Giấy khen cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.

    4. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, giám đốc các doanh nghiệp, Hiệu trưởng các trường tư thục, Chủ nhiệm Hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; Giấy khen cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.

    5. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu Lao động tiên tiến, gia đình văn hóa.

    Điều 27. Thẩm quyền và nghi thức trao tặng

    1. Thẩm quyền trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, danh hiệu vinh dự nhà nước, được thực hiện theo quy định tại Điều 81 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003.

    2. Hằng năm vào dịp 02/9 UBND tỉnh tổ chức Lễ trao tặng các danh hiệu và hình thức khen cao (khen thường xuyên) cho các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác năm kế hoạch, đối với thành tích năm học UBND tỉnh ủy quyền cho ngành Giáo dục và Đào tạo hoặc UBND các huyện, thành, thị tổ chức trao tặng vào dịp 20/11.

    3. Nghi thức, trình tự tổ chức trao tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước được thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28 Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm, nghi thức, trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua…vv.

    4. Đối với việc trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh: Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị hoặc cơ quan Thường trực các Ban chỉ đạo, Ban tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua chuyên đề, tổ chức trao tặng vào hội nghị sơ kết, tổng kết hoặc lồng ghép vào các hội nghị có nội dung liên quan, đảm bảo trang trọng, thiết thực, hiệu quả, có sức lan tỏa, nêu gương.

    Mục 2. QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG

    Điều 28. Khen thưởng cấp tỉnh

    1. Đối với tập thể nhỏ và đơn vị cơ sở có dưới 30 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

    a. Tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động xét chọn, bình bầu những cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác (Đối chiếu với các tiêu chuẩn của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng và Qui định này). Đối tượng đủ tiêu chuẩn trình khen phải được 2/3 tổng số cán bộ, công chức, công nhân viên chức, người lao động biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành. Số người tham gia cuộc họp bình xét phải đạt từ 80% tổng số cá nhân trong tập thể.

    b. Lập biên bản kết quả bình xét; đề nghị Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị xét trình Thủ trưởng đơn vị quyết định khen thưởng, công nhận danh hiệu thi đua hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

    2. Đối với tập thể có quy mô lớn

    a. Trên cơ sở kết quả bình xét của các tập thể nhỏ và các đơn vị cơ sở, Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị tiến hành họp xem xét, bình chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ trưởng đơn vị ra các quyết định khen thưởng và công nhận danh hiệu thi đua, hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

    b. Đối tượng đủ tiêu chuẩn được khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng phải được 2/3 thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng có mặt biểu quyết hoặc bỏ phiếu tán thành; riêng đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”; Anh hùng Lao động; Thầy thuốc, Nhà giáo, Nghệ nhân, Nghệ sỹ nhân dân và ưu tú phải được từ 90% ý kiến tán thành. Cuộc họp bình xét của Hội đồng TĐKT đơn vị phải có mặt ít nhất 70% tổng số thành viên Hội đồng.

    c. Lập biên bản kết quả bình xét và đề nghị Thủ trưởng đơn vị ra quyết định khen thưởng, công nhận các danh hiệu thi đua và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

    d. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cấp, các ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định khen thưởng theo quy định.

    Điều 29. Khen thưởng của Chính phủ và Nhà nước (khen cao)

    1. Đối với các tập thể, cá nhân thuộc tỉnh:

    a. Các danh hiệu thi đua; danh hiệu vinh dự nhà nước; các hình thức khen thưởng của Nhà nước và Chính phủ do Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh xét, trình UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

    b. Đối với các hình thức từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc và các danh hiệu vinh dự nhà nước cho cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý, do Hội đồng TĐKT tỉnh xét trinh Thường trực TU, Ban Thường vụ TU theo Quy chế của Tỉnh ủy.

    2. Đối với khen thưởng theo chuyên đề: Trên cơ sở lựa chọn, đề nghị của các ngành, Cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh có trách nhiệm thẩm định, xin ý kiến Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

    3. Đối với các tập thể, cá nhân thuộc ngành dọc TƯ:

    Khi đề nghị các bộ, ngành chủ quản TƯ trình khen cao cho tập thể và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, đồng thời có 01 bộ hồ sơ gửi UBND tỉnh - qua Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xem xét, trình Thường trực Tỉnh ủy. Những đơn vị không thực hiện đúng quy trình này, UBND tỉnh sẽ không xem xét hiệp y.

    Điều 30. Tuyến trình khen thưởng

    1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và quỹ tiền lương thì Thủ trưởng cấp đó có trách nhiệm khen thưởng và xét trình cấp trên khen thưởng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

    2. Cấp nào, ngành nào chủ trì phát động các đợt thi đua chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các điển hình tiên tiến, thì cấp, ngành đó khen thưởng tại cơ sở; những đối tượng thật sự tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua mới trình cấp trên khen thưởng theo số lượng quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Quy định này.

    3. Đối với các doanh nghiệp, các hợp tác xã, khi trình khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Ban giám đốc, Ban Chủ nhiệm các tổ chức, trực tiếp khen thưởng, xét và đề nghị cấp trên khen thưởng.

    4. Đối với các trường tư thục:

    a. Đối với các trường Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non, đóng trên địa bàn huyện, thành, thị nào, thì huyện, thành, thị đó có trách nhiệm khen thưởng và xem xét trình cấp trên khen thưởng theo quy định.

    b. Đối với các trường Trung học phổ thông: Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm khen thưởng và xem xét trình cấp trên khen thưởng theo quy định.

    Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

    Điều 31. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh

    1. Khen thưởng thường xuyên: Nộp 2 bộ bản chính, hồ sơ gồm:

    a. Tờ trình đề nghị khen thưởng (kèm theo danh sách) của cấp trình UBND tỉnh.

    b. Biên bản bình xét kết quả biểu quyết, hoặc bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, khen thưởng cùng cấp.

    c. Bản báo cáo thành tích có xác nhận của thủ trưởng đơn vị và thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp, xác nhận của cấp trình khen.

    d. Quyết định, biên bản nghiệm thu đề tài, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ của cơ quan có thẩm quyền.

    2. Đối với Khối thi đua: Nộp 02 bộ bản chính, hồ sơ gồm:

    a. Tờ trình ( kèm theo danh sách) đề nghị khen thưởng của trưởng khối.

    b. Báo cáo tổng kết; biên bản họp khối và bảng tổng hợp điểm của khối thi đua.

    3. Khen thưởng theo chuyên đề: Hồ sơ nộp 02 bộ bản chính, mỗi bộ gồm:

    a. Tờ trình và biên bản của ban tổ chức hoặc ban chỉ đạo.

    b. Kế hoạch tổ chức, phát động phong trào thi đua và kế hoạch tổng kết phong trào thi đua được Tỉnh ủy - UBND tỉnh phê duyệt (theo QĐ tại Điểm b, Khoản 2, Điều 4 Quy định này).

    c. Báo cáo tổng kết phong trào thi đua.

    4. Khen thưởng thành tích đột xuất: Nộp 02 bộ bản chính, hồ sơ gồm:

    a. Tờ trình (kèm theo danh sách) đề nghị khen thưởng của cấp trình UBND tỉnh.

    b. Danh sách trích ngang thành tích của tập thể, cá nhân trình khen.

    Điều 32. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước (Khen cao)

    Nộp 04 bộ bản chính, hồ sơ gồm:

    1. Tờ trình (kèm theo danh sách) của cấp trình UBND tỉnh.

    2. Biên bản họp xét của Hội đồng TĐKT cùng cấp hoặc của Khối thi đua.

    3. Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp, xác nhận của cấp trình UBND tỉnh; các quyết định đã được khen thưởng của 05 - 06 năm liền kề.

    4. Quyết định, biên bản nghiệm thu đề tài khoa học; sáng kiến; giải pháp công tác và bản đánh giá tóm tắt hiệu quả đạt được của sáng kiến, giải pháp công tác đó.

    5. Đối với các đơn vị trình khen cao áp dụng tiêu chuẩn “ Được tặng Cờ thi đua của bộ ngành, đoàn thể TƯ” khi trình khen phải có biên bản và bảng chấm điểm của cụm, khối thi đua do bộ, ngành, đoàn thể TƯ thành lập.

    Điều 33. Thủ tục hiệp y

    Khi trình khen thưởng từ cấp tỉnh trở lên cho tập thể và cá nhân là Thủ trưởng các doanh nghiệp; đơn vị cơ sở trực thuộc các sở, ngành có trụ sở đóng trên địa bàn các huyện, thành, thị hoặc trưởng các phòng, ban cấp huyện khi trình khen cao, trong những trường hợp cần thiết, phải có văn bản hiệp y của UBND cấp huyện, thành, thị hoặc các sở, ngành quản lý cấp tỉnh. Thủ tục hiệp y do Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh thực hiện.

    Điều 34. Trình tự, thời gian thẩm định và thông báo kết quả

    1. Đối với khen cấp tỉnh:

    a. Trình tự: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Ban Thi đua, Khen thưởng-Cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh. Ban TĐKT thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (qua Văn phòng UBND tỉnh). Tổ chức, cá nhân trình khen thưởng, nhận kết quả tại Ban Thi đua, khen thưởng.

    b. Thời gian thẩm định tại Ban thi đua, khen thưởng tỉnh không quá 06 ngày; tại Văn phòng UBND tỉnh không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày ký nhận hồ sơ đầy đủ (Tổng thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc). Thời hạn này không áp dụng trong các trường hợp đột xuất, những trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

    c. Thông báo kết quả: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định phải thông báo kết quả khen thưởng cho đơn vị trình khen.

    2. Đối với khen thưởng cấp nhà nước:

    a. Trình tự: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Ban Thi đua, Khen thưởng - Cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh. Thường trực Hội đồng thẩm định hồ sơ, lập tờ trình và danh sách các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn trình Hội đồng TĐKT tỉnh và xin ý kiến Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo Quy chế của Tỉnh ủy và hệ thống văn bản pháp luật về TĐKT. Sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh có Tờ trình Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức, cá nhân trình khen nhận kết quả khen thưởng tại Lễ trao thưởng của tỉnh, hoặc tại Ban TĐKT tỉnh.

    b. Thời gian thẩm định: Theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012.

    c. Thông báo kết quả khen thưởng: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định phải thông báo kết quả khen thưởng cho các đơn vị trình khen.

    Điều 35. Thời gian nộp hồ sơ

    1. Khen tổng kết kế hoạch hàng năm - khen thưởng thường xuyên và khen thưởng của Nhà nước: Chậm nhất đến ngày 15/2 năm sau. Đối với khen tống kết năm học chậm nhất 15/7 hàng năm.

    Đối với khen tổng kết các khối thi đua chậm nhất 25/1 năm sau; Đối với khối các trường đại học, cao đẳng chậm nhất 15/7 hàng năm.

    2. Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất: Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp chậm nhất sau 10 ngày lập được thành tích, được cơ quan có thẩm quyền công nhận.

    3. Khen thưởng theo chuyên đề: Hồ sơ đề nghị khen thưởng nộp trước ngày tổ chức hội nghị ít nhất là 07 ngày làm việc.

    Mục 4. QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG

    Điều 36. Nguồn và mức trích quỹ

    Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo các quy định tại điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 3 Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.

    Điều 37. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

    1. Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm kỷ niệm chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen.

    2. Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể.

    3. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua. Cụ thể:

    - Chi cho công tác tổ chức các cuộc họp của Hội đồng TĐKT.

    - Chi cho công tác xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua (theo đợt, chuyên đề, thường xuyên), tập huấn nghiệp vụ; tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm; tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến; các hoạt động của khối thi đua; kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức chỉ đạo các phong trào thi đua.

    Điều 38.Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng

    1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính sách quy định.

    a. Đối với cấp huyện: Căn cứ tình hình triển khai nhiệm vụ thi đua, khen thưởng hàng năm, Phòng Nội vụ và Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu với Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phân bổ và giao kế hoạch kinh phí thi đua khen thưởng của địa phương cùng với việc giao kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm và phải được hạch toán thành mục riêng ngay từ đầu năm kế hoạch.

    b. Đối với cấp tỉnh: Trên cơ sở các quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn của tỉnh trong năm kế hoạch, Ban Thi đua, khen thưởng trủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự trù kinh phí thi đua, khen thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt trong kế hoạch dự toán giao ngân sách hàng năm.

    2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.

    3. Các tập thể, cá nhân được Hội đồng TĐKT tỉnh trình UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng, tiền thưởng được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh. Ban Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm thực hiện việc chi thưởng theo quy định và hạch toán chi thành mục riêng.

    Điều 39. Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi

    1. Mức tiền thưởng:

    Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu, hình thức khen thưởng của Luật TĐKT được thực hiện theo các qui định từ Điều 70 đến Điểu 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

    2. Chế độ thưởng vật chất: Những tập thể, cá nhân đoạt các giải trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; khoa học - công nghệ (Chưa được thưởng theo theo quy định của điều lệ giải); giáo dục & đào tạo; thể thao thành tích cao được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng vật chất kèm theo các loại giải thưởng (bằng tiền hoặc kỷ vật có giá trị tương đương); nguồn chi thưởng được trích từ ngân sách tỉnh chi cho sự nghiệp ngành hoặc từ nguồn dự toán chi thi đua, khen thưởng (Đối với hệ thống giáo dục & đào tạo) theo kế hoạch dự toán ngân sách tỉnh hàng năm, cụ thể như sau:

    a. Đạt giải quốc tế mang tính toàn cầu:

    - Giải Nhất ( HCV) được thưởng 32 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Nhì (HCB) được thưởng 26 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Ba (HCĐ) được thưởng 16 lần mức lương cơ sở,

    - Giải KK được thưởng 10 lần mức lương cơ sở,

    b. Đạt giải quốc tế Khu vực Châu Á - Châu Á Thái Bình Dương:

    - Giải Nhất ( HCV) được thưởng 26 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Nhì (HCB) được thưởng 16 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Ba (HCĐ) được thưởng 10 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Khuyến khíc được thưởng 05 lần mức lương cơ sở,

    c. Đạt giải quốc tế Khu vực các nước Đông Nam Á:

    - Giải Nhất (HCV) được thưởng16 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Nhì ( HCB) được thưởng 10 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Ba (HCĐ) được thưởng 07 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Khuyến khích được thưởng 05 lần mức lương cơ sở,

    d. Đạt giải quốc gia THPT, khoa học kỹ thuật (HSG)- Đại hội thể dục, thể thao:

    - Phá kỷ lục, được thưởng 07 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Nhất (HCV) được thưởng 05 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Nhì (HCB) được thưởng 04 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Ba (HCĐ) được thưởng 03 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Khuyến khích được thưởng 02 lần mức lương cơ sở,

    đ. Đạt giải vô địch quốc gia:

    - Phá kỷ lục, được thưởng 06 lần mức lương cơ sở,

    - Huy chương Vàng được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở,

    - Huy chương Bạc được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở,

    - Huy chương Đồng được thưởng 2,5 lần mức lương cơ sở,

    - Giải Khuyến khích được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở,

    e. Đạt các giải TDTT do Bộ Giáo dục & Đào tạo hoặc Tổng cục Thể dục, thể thao tổ chức:

    - Hội khỏe Phù Đổng - chu kỳ 4 năm một lần; Cúp quốc gia; giải thể thao xuất sắc toàn quốc: Được thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của giải vô địch quốc gia,

    - Giải vô địch trẻ quốc gia: Được thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng của giải vô địch quốc gia,

    - Giải vô địch trẻ lứa tuổi quốc gia: Được thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng của giải vô địch quốc gia.

    g. Mức thưởng đối với những môn thể thao tập thể hoặc đồng đội:

    - Môn thể thao tập thể: Mức thưởng chung bằng 03 lần mức thưởng cá nhân đạt giải tương ứng.

    - Môn thể thao đồng đội: Mức thưởng chung bằng 02 lần mức thưởng cá nhânđạt giải tương ứng.

    h. Mức thưởng đối với giáo viên; huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện, bồi dưỡng giảng dạy học sinh, vận động viên đạt các giải: Được Chủ tịch UBND tỉnh thưởng bằng 50% giá trị thưởng của học sinh; vận động viên có một huy chương được thưởng bằng 50%, có hai huy chương được thưởng bằng 40%, có từ ba huy chương được thưởng bằng 30% giá trị thưởng của vận động viên đạt giải tương ứng.

    i. Đối với các giải cấp tỉnh, cấp huyện hằng năm, 5 năm: Chỉ được thưởng theo các quy định của Điều lệ giải, tiền thưởng được trích từ nguồn dự toán kinh phí chi thi đua, khen thưởng đã được UBND tỉnh giao (Đối với hệ thống giáo dục và đào tạo) và từ nguồn kinh phí tổ chức hội thi, đại hội đã được UBND huyện, UBND tỉnh phê duyệt nhưng cao nhất không quá 3,0 lần mức lương cơ sở.

    Điều 40. Trách nhiệm và thời gian chi trả tiền thưởng

    1. Trách nhiệm chi trả tiền thưởng

    Cơ quan chuyên trách thi đua, khen thưởng cấp tỉnh (Ban Thi đua, khen thưởng) chủ trì, phối hợp với sở Tài chính, Kho Bạc nhà nước tỉnh Phú Thọ, có trách nhiệm hoàn tất các thủ tục chi trả tiền thưởng cho các đơn vị trình khen kịp thời, theo quy định, đảm bảo nguyên tắc khen tinh thần đi đôi với thưởng vật chất.

    2.Thời gian chi trả tiền thưởng.

    a. Đối với khen thường xuyên - khen toàn diện: Ban Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển giao tiền thưởng cho các đơn vị trình khen chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định khen thưởng.

    b. Đối với khen chuyên đề: Ban Thi đua, khen thưởng có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển giao tiền thưởng cho các đơn vị trình khen trước ngày tổ chức Hội nghị sơ, tổng kết các chuyên đề, ít nhất là 01 ngày.

    c. Những trường hợp không thực hiện đúng trình tự quy định tại Điều 34, Quy định này UBND tỉnh sẽ không chi tiền thưởng.

    Chương V

    HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

    Điều 41. Hội đồng Thi đua, khen thưởng (TĐKT) cấp tỉnh

    1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp tỉnh là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.

    2. Thành phần Hội đồng:

    a. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND tỉnh,

    b. Hội đồng có từ 13 - 15 thành viên, trong đó có từ 03 - 04 Phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch thứ Nhất là Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch Thường trực là Thủ trưởng cơ quan chuyên trách thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, các Phó Chủ tịch và thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy chế hoạt động của Hội đồng, do Chủ tịch UBND tỉnh quy định.

    4. Cơ quan chuyên trách thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, là cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh.

    Điều 42. Hội đồng TĐKT các huyện, thành, thị (Cấp huyện)

    1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huỵên là cơ quan tham mưu cho Huyện ủy, Hội đồng nhân dân và UBND cấp huyện về công tác TĐKT.

    2. Thành phần Hội đồng:

    a. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp huyện,

    b. Hội đồng có từ 13 - 15 thành viên, trong đó có từ 02 - 03 phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch thứ Nhất là Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Phó Chủ tịch Thường trực là Trưởng phòng làm công tác quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng cấp huyện; các Phó Chủ tịch và thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, theo quy chế của Hội đồng do Chủ tịch UBND cấp huyện quy định.

    4. Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cấp huyện, là cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT cùng cấp.

    Điều 43. Hội đồng TĐKT các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh ( gọi tắt là Hội đồng TĐKT sở, ngành)

    1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các sở, ngành là cơ quan tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.

    2. Thành phần Hội đồng:

    a. Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,

    b. Số lượng thành viên Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan quyết định, trong đó có từ 01- 02 phó chủ tịch, gồm: Cấp Phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị ,trưởng các đoàn thể, các phòng chức năng… đối tượng thành viên cụ thể do Chủ tịch Hội đồng cơ quan quyết định.

    3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, theo quy chế của Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định.

    4. Phòng Hành chính - Tổ chức hoặc Văn phòng sở, ngành là cơ quan Thường trực của Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ quan.

    Điều 44. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp cơ sở, đơn vị cơ sở.

    1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp cơ sở (Xã, phường, thị trấn), là cơ quan tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác thi đua, khen thưởng. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp xã. Hội đồng có từ 7-9 thành viên, trong đó có 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND, cán bộ làm công tác Văn phòng - Thống kê là Ủy viên Thường trực Hội đồng TĐKT, đối tượng, cơ cấu thành viên cụ thể do Chủ tịch Hội đồng quyết định. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng theo quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch UBND cấp xã quy định.

    2. Hội đồng thi đua, khen thưởng đơn vị cơ sở: Đối với những đơn vị cơ sở có trên 30 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, có thể thành lập Hội đồng TĐKT, tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về công tác TĐKT. Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị; một cán bộ cấp phó của người đứng đầu là Phó Chủ tịch Hội đồng; số lượng, cơ cấu thành viên cụ thể do Chủ tịch Hội đồng quyết định. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, theo quy chế hoạt động của Hội đồng do Thủ trưởng đơn vị quy định.

    Chương VI

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 45. Trách nhiệm tổ chức, triển khai phong trào thi đua

    Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Giám đốc các doanh nghiệp, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng thuộc các khối thi đua của tỉnh, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chủ trì, phối hợp với UBMTTQ và các tổ chức thành viên cùng cấp để triển khai các phong trào thi đua do cấp trên phát động và tổ chức các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phạm vi quản lý, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.

    Điều 46. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

    Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy định này. Ban Thi đua khen thưởng có trách nhiệm tham mưu, giúp Giám đốc Sở triển khai thực hiện Quy định đến các đơn vị thành viên trong các khối thi đua của tỉnh. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, đôn đốc nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung tại Quy định này.

    Điều 47. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng

    Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên phối hợp với cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng để đưa tin tuyên truyền rộng rãi các nội dung của Quy định này và các chính sách về công tác thi đua, khen thưởng; phổ biến, nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua. Phát hiện các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua; đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.

    Điều 48. Điều khoản thực hiện

    Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện thành, thị, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về UBND tỉnh (Qua Ban Thi đua, Khen thưởng - cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh) để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Thi đua, Khen thưởng số 15/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 01/07/2004 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
    Ban hành: 15/04/2010 Hiệu lực: 01/06/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Thông tư 71/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dân việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
    Ban hành: 24/05/2011 Hiệu lực: 08/07/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Nghị định 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
    Ban hành: 27/04/2012 Hiệu lực: 20/06/2012 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng của Quốc hội, số 39/2013/QH13
    Ban hành: 16/11/2013 Hiệu lực: 01/06/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Nghị định 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013
    Ban hành: 01/07/2014 Hiệu lực: 20/08/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Thông tư 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27/04/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ và Nghị định 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013
    Ban hành: 29/08/2014 Hiệu lực: 15/10/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 25/2015/QĐ-UBND công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Thọ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ
    Số hiệu:25/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:31/12/2015
    Hiệu lực:10/01/2016
    Lĩnh vực:Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Bùi Minh Châu
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ (8)
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 25/2015/QĐ-UBND công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Thọ (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X