Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 do Chính phủ ban hành, sửa đổi Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định 113/2018/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ), từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định:
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020 đã sửa đổi, bổ sung Điều 8 Nghị định số 108 năm 2014 và các khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP về chính sách nghỉ hưu trước tuổi, cụ thể như sau:
- Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
(Quy định trước đây tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 108/2014, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ).
- Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
(Theo quy định cũ tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/2014, đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ).
- Có tuổi thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
(Quy định cũ tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 108/2014, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ).
- Có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
(Theo quy định trước đây tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 108/2014, trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ).
Những đối tượng trên ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH, còn được hưởng 01 hoặc toàn bộ các chế độ dưới đây (tùy từng trường hợp nghỉ hưu tương ứng trên):
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ.
- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ.
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ (một phần hai) tháng tiền lương.
Như vậy, Nghị định 143/2020 đã sửa đổi các quy định liên quan đến tuổi để thực hiện chính sách về hưu trước tuổi phù hợp với quy định tại BLLĐ 2019.
Nghị định 143/2020 có hiệu lực thi hành kể từ 10/12/2020.
Các quy định về hưu trước tuổi nêu trên có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2021.