Nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 01/CV- HĐPHPBGDPL
Ban hành kèm theo Công văn này là quy định mức phạt và căn cứ pháp lý của 13 hành vi vi phạm liên quan đến phòng, chống Covid-19, cụ thể:
Stt | Hành vi vi phạm | Mức phạt tối đa | Căn cứ pháp lý |
1 | Không đeo khẩu trang nơi công cộng | 300.000 đ | Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP |
2a | Vứt khẩu trang đã sử dụng không đúng nơi quy định tại nơi công cộng | 05 triệu đồng | Điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 155/2016/NĐ-CP |
2b | Vứt khẩu trang ra vỉa hè, đường phố | 07 triệu đồng | Điểm d, khoản 1 Điều 20 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP |
3 | Che giấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh Covid-19 | 02 triệu đồng | Điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP |
4 | Không thực hiện quyết định tạm đình chỉ hoạt động của cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng có nguy cơ làm lây truyền bệnh dịch tại vùng có dịch | Cá nhân: 10 triệu đồng Tổ chức: 20 triệu đồng | Điểm a, khoản 4 Điều 11 Nghị định 176/2013/NĐ-CP |
5 | Không thực hiện quyết định biện pháp hạn chế tập trung đông người hoặc tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại nơi công cộng để phòng, chống dịch Covid-19 | Cá nhân: 10 triệu đồng Tổ chức: 20 triệu đồng | Điểm c, khoản 4 Điều 11 Nghị định 176/2013/NĐ-CP |
6 | Không thực hiện quyết định kiểm tra, giám sát, xử lý y tế trước khi ra vào vùng có dịch | 20 triệu đồng | Điểm a khoản 5 Điều 11 Nghị định 176/2013/NĐ-CP |
7 | Trốn khỏi nơi cách ly; không tuân thủ quy định về cách ly; từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly để phòng, chống dịch Covid-19 | 10 triệu đồng | Điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 176/2013/NĐ-CP |
8 | Trốn khỏi nơi cách ly; không tuân thủ quy định về cách ly; từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly mà làm gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh Covid-19 | 20 - 50 triệu đồng (Điều 240 Bộ luật Hình sự) | Điểm 1.2 mục 1 mục Công văn 45/TANDTC-PC |
9 | Khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối gây lây truyền dịch bệnh Covid-19 cho người khác | 50-200 triệu đồng (Điều 240 Bộ Luật Hình sự 2015) | Điểm 1.1 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC |
10 | đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, thông tin xuyên tạc về tình hình dịch bệnh Covid-19 | 15 triệu đồng | điểm a khoản 3 Điều 99 và điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP |
11 | Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch bệnh Covid-19 | Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. | Điểm 1.9 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC |
12 | Chủ cơ sở kinh doanh như quán bar, vũ trường, karaoke, dịch vụ mát-xa, cơ sở thẩm mỹ... thực hiện hoạt động kinh doanh khi đã có quyết định tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh để phòng chống dịch bệnh Covid-19, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh | 20-100 triệu đồng (Điều 295 Bộ Luật Hình sự 2015) | Điểm 1.3 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC |
13 | Lợi dụng sự khan hiếm hoặc tạo sự khan hiếm giả tạo trong tình hình dịch bệnh Covid-19 để mua vét hàng hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là mặt hàng bình ổn giá hoặc hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính | 30-300 triệu đồng (Điều 196 Bộ Luật Hình sự 2015) | Điểm 1.8 mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC |
Công văn được ban hành ngày 04/8/2020.