hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 28/07/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Mẫu bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất mới nhất

Mẫu bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất là mẫu được sử dụng trong quản lý đất đai. Vậy, cụ thể bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất được lập khi nào? Ai có quyền lập? Cách xác định ranh giới trong bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất như thế nào?

Mục lục bài viết
  • Mẫu bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất mới nhất?
  • Ai có thẩm quyền lập bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất?
  • Xác định ranh giới mốc giới thửa đất bằng cách nào?

Mẫu bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất mới nhất?

Trước hết, mẫu bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất là một trong những loại mẫu trong quản lý đất đai, cụ thể là một trong số những tài liệu để tạo lập bản đồ địa chính.

Việc lập, đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính (trong đó có bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất) được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất (Ví dụ như khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất bị thu hồi đất, cấp đổi Giấy chứng nhận, Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính mà người sử dụng đất không cấp đổi Giấy chứng nhận....).

Hiện nay, bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất được ban hành tại Phụ lục số 11 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Nội dung cụ thể của mẫu bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất như chúng tôi cung cấp dưới đây:

PHỤ LỤC SỐ 11

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

BẢN MÔ TẢ

RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT

Ngày.... tháng.... năm ……., đơn vị đo đạc đã tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa của (ông, bà, đơn vị) ………………………………………….. đang sử dụng đất tại ……………………… (số nhà, đường phố, phường, quận hoặc thôn, xóm, xã, huyện...). Sau khi xem xét hiện trạng về sử dụng đất và ý kiến thống nhất của những người sử dụng đất liền kề, đơn vị đo đạc đã xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất như sau:

SƠ HỌA RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT

(Hình vẽ minh họa)

(Sơ họa thửa đất được vẽ trực tiếp tại thực địa khi xác định ranh giới sử dụng đất của thửa đất. Bản vẽ thửa đất chính xác sẽ được cung cấp sau khi đo vẽ)

MÔ TẢ CHI TIẾT MỐC GIỚI, RANH GIỚI THỬA ĐẤT

- Từ điểm 1 đến điểm 2: ……… (Ví dụ: Điểm 1 là dấu sơn; ranh giới theo tim tường, mép tường...)

- Từ điểm 2 đến điểm 3:... (Ví dụ: Điểm 2, 3 là cọc tre, ranh giới theo mép bờ trong rãnh nước)

- Từ điểm 3 đến điểm 4: ... (Ví dụ: Điểm 4 là góc ngoài tường, ranh giới theo mép sân, tường nhà);

- Từ điểm 4 đến điểm 5: ………………………………………………………………………………

Người sử dụng đất hoặc chủ quản lý đất liền kề ký xác nhận ranh giới, mốc giới sử dụng đất:

STT

Tên người sử dụng đất, chủ quản lý đất liền kề(1)

Đồng ý

(Ký tên)

Không đồng ý

Lý do không đồng ý

Ký tên

1

2

3

….

TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG RANH GIỚI THỬA ĐẤT TỪ KHI CẤP GCN (NẾU CÓ)

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Người sử dụng đất

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Người dẫn đạt(2)

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Cán bộ đo đạc

(Ký, ghi rõ họ và tên)

Ghi chú thông tin:

(1) Ghi họ và tên cá nhân hoặc họ và tên người đại diện hộ gia đình hoặc tên tổ chức, tên cộng đồng dân cư, họ và tên người đại diện trong trường hợp đồng sử dụng đất;

Chủ quản lý đất chỉ ký trong trường hợp đất do tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.

(2) Người dẫn đạc là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố trực tiếp tham gia việc xác định ranh giới, mốc giới thửa đất.

Trên đây là mẫu bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất được lập trong quá trình quản lý đất đai.

mau ban mo ta ranh gioi moc gioi thua dat


Ai có thẩm quyền lập bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất?

Căn cứ khoản 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai như sau:

….

Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.

Và căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau:

Điều 6. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;

b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.

2. Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai:

b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này;

=> Từ các căn cứ trên, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính (trong đó có bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất) là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; Đơn vị trực tiếp thực hiện việc đo đạc, lập, chỉnh lý bản đồ địa chính là Văn phòng đăng ký đất đai, nơi nào chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.

Cụ thể hơn nữa, căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cán bộ thực hiện đo đạc của Văn phòng đăng ký đất đai phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất).

Cán bộ đo đạc thực hiện các công việc sau:

+ Cán bộ đo đạc cùng người dẫn đạc và người sử dụng, quản lý đất liên quan thực hiện xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa; sau đó, tiến hành đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ đo đạc, xác định ranh giới thửa đất cho người sử dụng đất trong bản đồ địa chính;

+ Cán bộ đo đạc có quyền yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất để xác minh, lấy số liệu đối chiếu, so sánh nhằm xác định ranh giới chính xác (các giấy tờ liên quan đến thửa đất chỉ cần bản sao, không cần công chứng/chứng thực).

Như vậy, việc tổ chức đo đạc, lập bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất do Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thực hiện; Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất chịu trách nhiệm thi hành và trực tiếp là cán bộ đo đạc của văn phòng là người trực tiếp tiến hành đo đạc, lập bản mô tả ranh giới mốc giới trên thực địa.

Xác định ranh giới mốc giới thửa đất bằng cách nào?

Trước hết, ranh giới thửa đất có thể hiểu đơn giản là đường ngăn cách, phân định quyền sử dụng, quản lý, chiếm hữu hợp pháp giữa các chủ sử dụng đất hợp pháp (hay theo tiết d điểm 2.3 khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ranh giới thửa đất chính là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó). Còn mốc giới thửa đất có thể được tạo thành bởi các cột mốc, hàng rào, tường ngăn trên ranh giới.

Căn cứ điểm 1.2 khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, ranh giới mốc giới của thửa đất được xác định dựa trên những căn cứ sau đây:

+ Theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận (ví dụ khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu, đăng ký biến động về kích thước các cạnh thửa,...);

+ Ranh giới thửa đất cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp (khoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015);

+ Hoặc theo bản án của tòa án có hiệu lực thi hành;

+ Hoặc theo kết quả giải quyết tranh chấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (ví dụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện…);

+ Hoặc theo các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất (ví dụ quyết định của thanh tra chuyên ngành, quyết định của văn phòng đăng ký đất đai,...);

+ Ranh giới thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới. Nếu ranh giới trên thực tế của thửa đất theo bản đồ địa chính mới có sự sai khác so với Giấy chứng nhận đã cấp thì ranh giới được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp (Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);

+ Nếu có tranh chấp về ranh giới thì đơn vị đo đạc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết. Trường hợp không giải quyết xong trong thời gian đo đạc thì đơn vị đo đạc thực hiện đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, nếu không xác định được ranh giới thực tế thì đơn vị đo đạc được tiến hành đo vẽ khoanh bao các thửa đất đang tranh chấp;

Kết luận: Việc xác định ranh giới được thực hiện theo một trong những cách mà chúng tôi đã nêu trên. Khi đã có ranh giới, các bên có thể thực hiện tạo mốc giới ngăn cách quyền sử dụng giữa các bất động sản.

Trên đây là giải đáp về mẫu bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Có bắt buộc phải ký giáp ranh khi bán đất?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X