Mẫu biên bản họp uỷ ban kiểm tra đảng ủy (viết tắt là mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy) là mẫu biên bản do ủy ban kiểm tra đảng ủy ban hành trong cuộc họp/buổi làm việc của mình. Vậy, mẫu biên bản họp ủy ban kiểm tra đảng ủy thường có những điều khoản nào?
Ủy ban kiểm tra đảng ủy là cơ quan nào?
Ủy ban kiểm tra đảng ủy là khối cơ quan cấp dưới của Ủy ban kiểm tra trung ương. Ủy ban kiểm tra đảng ủy là khối cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm Điều lệ đảng. Một số chức năng, nhiệm vụ nổi bật của ủy ban kiểm tra đảng ủy có thể liệt kê theo bảng cụ thể dưới đây:
Chức năng của ủy ban kiểm tra đảng ủy | Nhiệm vụ của ủy ban kiểm tra đảng ủy |
- Thực hiện kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng trong Đảng bộ theo quy định của Điều lệ Đảng; - Thực hiện các nhiệm vụ do Ban Thường vụ Đảng ủy, Ủy ban kiểm tra cấp trên giao; | - Xây dựng chương trình, thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thi hành kỷ luật Đảng theo Điều lệ Đảng trong nhiệm kỳ và hàng năm; - Tiến hành kiểm tra, giám sát, kỷ luật Ban thường vụ đảng ủy, đảng viên vi phạm Điều lệ đảng; - Ngoài ra, ủy ban kiểm tra đảng ủy còn thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát ủy ban kiểm tra đảng ủy và tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; - Thực hiện sắp xếp, bố trí, phân công, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên trong cơ quan ủy ban kiểm tra thực hiện nhiệm vụ được giao; |
Như vậy, ủy ban kiểm tra đảng ủy là cơ quan có vai trò chính là thực hiện kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật những đảng viên, tổ chức đảng vi phạm điều lệ đảng. Nhiệm vụ chính của ủy ban kiểm tra đảng ủy như chúng tôi đã nêu trên.
Mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy có những điều khoản nào?
Hiện nay, pháp luật chưa ban hành mẫu biên bản họp ủy ban kiểm tra đảng ủy (viết tắt là mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy). Thường mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy bao gồm những nội dung của một biên bản họp như đối với các trường hợp khác. HieuLuat cung cấp cho bạn đọc mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy thông dụng nhất hiện nay (mẫu dùng trong nội bộ, không có cơ quan khác tham dự).
ĐẢNG ỦY .......................... ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ỦY BAN KIỂM TRA ......, ngày tháng năm
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
(Về việc:.............................)
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM LÀM VIỆC
- Thời gian bắt đầu làm việc:......
- Địa điểm buổi làm việc: …..
II. THÀNH PHẦN THAM GIA
Stt | Họ tên | Chức vụ | Ghi chú |
II. NỘI DUNG BUỔI LÀM VIỆC
……………………………
III. Ý KIẾN CÁC THÀNH VIÊN CỦA ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY
…………………………………………..
IV. KẾT LUẬN
………………….
V. KẾT THÚC BUỔI LÀM VIỆC
Buổi làm việc kết thúc vào….giờ…phút….ngày…
Nơi nhận: | Thư ký cuộc họp | TM. ỦY BAN KIỂM TRA CHỦ NHIỆM |
- .................; - ..................; | (Ký, ghi rõ họ tên) | (Ký, ghi rõ họ tên) |
Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm của cơ quan nào?
Căn cứ quy định tại Điều 36 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm được thực hiện như sau:
Một là, đối với hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên do chi bộ quyết định (kể cả trường hợp cấp uỷ viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý) nếu đảng viên vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao).
Thẩm quyền khiển trách, cảnh cáo, cách chức cấp ủy viên cấp dưới: Do đảng ủy cơ sở quyết định;
Quyền quyết định khai trừ đảng viên thuộc về đảng uỷ cơ sở được uỷ quyền quyết định kết nạp đảng viên nếu không phải là cấp uỷ viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý.
Hai là, quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên thuộc về cấp uỷ tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương, thực hiện quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý (trong trường hợp các đảng viên này vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên). Cấp ủy tỉnh, thành, huyện, quận và tương đương có thẩm quyền quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp uỷ viên cùng cấp vi phạm nhiệm vụ do cấp uỷ giao.
Ba là, thẩm quyền quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Bộ Chính trị thuộc về Ban Chấp hành Trung ương;
Bốn là, thẩm quyền quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, nhưng không phải là cấp uỷ viên cùng cấp hoặc quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp uỷ cùng cấp quản lý và cấp uỷ viên cấp dưới trực tiếp thuộc về Uỷ ban kiểm tra từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên;
Năm là, thẩm quyền chuẩn y thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật do cấp dưới quyết định thuộc về Cấp uỷ và uỷ ban kiểm tra cấp trên;
Trên đây là thẩm quyền thực hiện kỷ luật đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam.
Trên đây là giải đáp về mẫu biên bản họp ubkt đảng ủy, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.