Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 85/KH-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Kế hoạch | Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành: | 24/04/2020 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 24/04/2020 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 85/KH-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
Công nghệ thông tin thành phố Hà Nội năm 2020
__________
Căn cứ Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin (CNTT) giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ CNTT phục vụ Chính phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ vê việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam; Nghị quyết số 05/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015, Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của HĐND Thành phố về Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND Thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở các kế hoạch của UBND Thành phố: Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 06/10/2016 về phát triển Công nghiệp CNTT thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động số 190/KH-UBND ngày 27/8/2019 triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020 định hướng đến 2025 của thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 14/10/2019 triển khai giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ chính quyền điện tử thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; UBND Thành phố ban hành “Kế hoạch công nghệ thông tin thành phố Hà Nội năm 2020”, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Hoàn thành các chỉ tiêu thuộc “Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020”.
- Hoàn thiện nền tảng cơ bản xây dựng Chính quyền điện từ thành phố Hà Nội nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp. Hình thành một số thành phần cơ bản của Thành phố thông minh hướng tới xây dựng thành phố Hà Nội thông minh bền vững, mang lại tiện ích, an toàn, thân thiện cho người dân trên nền tảng công nghệ chủ chốt của cuộc cách mạng 4,0. Nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin mạng. Phát triển các khu CNTT tập trung trọng tâm của Thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể
- Từng bước xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; đảm bảo kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Tối thiểu 60% các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi của Thành phố được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia hiện có theo quy định.
- Đảm bảo hạ tầng mạng truyền số liệu chuyên dùng Thành phố ổn định, an toàn, bảo mật thông tin phục vụ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính. Đảm bảo 100% cơ quan hành chính nhà nước của Thành phố kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- 100% phần mềm quản lý văn bản và điều hành của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã được gửi, nhận văn bản điện tử với Bộ, ngành, cơ quan trung ương thông qua Hệ thống gửi, nhận văn bản điện tử Thành phố (nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu của Thành phố); 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử; tối thiểu 80% hồ sơ công việc của Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được cập nhật qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Rút ngắn từ 30% - 50% thời gian họp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc, văn phòng điện tử.
- 90% các cuộc họp của UBND Thành phố diện rộng đến Sở, ban, ngành, quận, huyện và cấp xã thực hiện trực tuyến; 80% các cuộc họp giữa các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã diện rộng đến cấp xã thực hiện trực tuyến.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính của từng Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã đạt từ 20% trở lên.
- Tích hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- 100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được cập nhật và xây dựng thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử dùng chung 3 cấp của Thành phố.
- Từng bước phấn đấu hoàn thiện, duy trì 100% dịch vụ công trực tuyến, mức độ 3, 4, trong đó tối thiểu 35% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- 30% hồ sơ thủ tục hành chính của Thành phố được xử lý trực tuyến mức độ 4.
- Cổng Dịch vụ công Thành phố cung cấp giao diện cho các thiết bị di động.
- 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp.
- 100% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
- 100% Cổng Thông tin điện tử các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số xác thực trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính.
- 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- Tối thiểu 50% số lượng gói thầu chào hàng cạnh tranh, gói thầu qui mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, tùy theo yêu cầu sử dụng sẽ được bồi dưỡng, hướng dẫn sử dụng và cập nhật bổ sung kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin dưới nhiều hình thức.
- 100% đoàn viên thanh niên các cơ sở quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn được đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về chính quyền điện tử.
- Trên 80% hệ thống thông tin từ cấp độ 3 trở lên của Thành phố được áp dụng phương án bảo đảm an toàn thông tin phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- 100% dịch vụ công mức độ 4 có giải pháp xác thực điện tử tập trung.
- 100% cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành phố được triển khai hóa đơn điện tử.
- Tập trung đầu tư phát triển từ 01 đến 02 khu CNTT tập trung trọng điểm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ
1.1. Xây dựng Chính quyền điện tử, từng bước xây dựng Thành phố thông minh
a) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi và chuyên ngành:
Trung tâm dữ liệu nhà nước Hà Nội (tại 185 Giảng Võ) được duy trì, nâng cấp, bổ sung thiết bị; thuê Trung tâm dữ liệu chính và Trung tâm dữ liệu dự phòng của Thành phố.
- Nghiên cứu tổ chức triển khai Trung tâm điều hành thông minh Thành phố (trước mắt hình thành một số trung tâm chức năng thiết yếu thuộc trung tâm Điều hành thông minh của Thành phố, gồm: Trung tâm Giám sát bảo mật, an toàn thông tin; Trung tâm Giám sát, điều hành giao thông; Trung tâm tiếp nhận và xử lý thông tin cấp cứu; Trung tâm Hỗ trợ cho cán bộ sử dụng CNTT của Thành phố; Trung tâm Hỏi đáp ý kiến phục vụ người dân;…).
- Tiếp tục rà soát, mở rộng hạ tầng đường truyền số liệu chuyên dùng của Thành phố đến các cấp và đối tượng theo yêu cầu, phù hợp phạm vi và tình hình triển khai Chính quyền điện tử Thành phố, bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin.
- Xây dựng nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu của Hà Nội (LGSP) kết nối liên thông qua nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai từng bước các hạ tầng kỹ thuật phục vụ các ứng dụng thông minh như: Lắp đặt hệ thống Camera giám sát trên địa bàn quận, huyện, thị xã theo tiêu chuẩn kỹ thuật đã được UBND Thành phố ban hành; đảm bảo kết nối, chia sẻ các dữ liệu với Công an thành phố Hà Nội, Sở Giao thông vận tải theo hướng quản lý, điều hành tập trung, chia sẻ cho các đơn vị theo phân cấp quản lý; lắp đặt hệ thống wifi tại các điểm du lịch; mở rộng triển khai hệ thống chiếu sáng công cộng thông minh;...
- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện mạng LAN của các cơ quan hành chính, bổ sung các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu công việc (được Công an Thành phố kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng). Triển khai các ki-ốt điện tử, điểm giao dịch công cộng và kết nối với hệ thống thông tin để tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức tiếp cận các dịch vụ công trực tuyến dùng chung của Thành phố thông qua phương tiện điện tử theo hình thức xã hội hóa.
- Tiếp tục duy trì, hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi và chuyên ngành theo hướng tập trung, tích hợp tại Trung tâm dữ liệu, từng bước hình thành dữ liệu lớn (Bigdata); tiếp tục duy trì kết nối, chia sẻ dữ liệu liên quan đến người dân, doanh nghiệp giữa nội bộ các cơ quan, đơn vị của Thành phố để từ đó đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính; từng bước kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu theo quy định với các CSDL quốc gia và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công của Thành phố, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp theo hướng dẫn của các Bộ, ngành. Tập trung những nhiệm vụ trọng tâm sau:
+ Duy trì, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý dân cư đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin cốt lõi và chuyên ngành khác theo quy định. Hoàn thành triển khai các cơ sở dữ liệu cốt lõi (Đất đai, Tài chính, Thống kê tổng hợp về dân số).
+ Triển khai, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin trong lĩnh vực: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Ngoại vụ, Tư pháp, Du lịch, Giao thông vận tải, Văn hóa và Thể thao, Xây dựng, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quy hoạch và Kiến trúc,... Tập trung triển khai các hệ thống thông tin quan trọng gồm:
(1) Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của thành phố Hà Nội;
(2) Hệ thống thông tin quản lý bệnh viện công của thành phố Hà Nội;
(3) Hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của thành phố Hà Nội;
(4) Hệ thống thông tin quản lý các cơ sở cung ứng thuốc trên địa bàn thành phố Hà Nội.
(5) Hệ thống thông tin quản lý thanh toán tại các cửa hàng kinh doanh bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
(6) Hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc nông lâm sản thực phẩm thành phố Hà Nội.
(7) Hệ thống phần mềm quản lý Giáo dục và Đào tạo (Sổ điểm điện tử, Sổ liên lạc điện tử, Tuyển sinh trực tuyến,...).
(8) Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về báo cáo kết quả cải cách hành chính trên toàn thành phố Hà Nội.
(9) Hệ thống chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của thành phố Hà Nội.
(10) Hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố.
(11) Hệ thống quan trắc môi trường.
- Thực hiện từng bước số hóa dữ liệu để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố theo hướng dẫn của các Bộ, ngành.
- Triển khai từng bước các ứng dụng thông minh trong các lĩnh vực giao thông, du lịch, nông nghiệp, quản lý nước sạch,.... theo lộ trình.
b) Ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động điều hành nội bộ:
- Nâng cấp, triển khai Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành Thành phố tập trung, hình thành CSDL hành chính cốt lõi phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố đến các cấp của Thành phố.
- Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Thành phố kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại HĐND Thành phố, UBND Thành phố theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Triển khai mở rộng Hệ thống quản lý theo dõi, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ, HĐND, UBND Thành phố đến các đơn vị trực thuộc Thành phố.
c) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Đẩy mạnh việc triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai ứng dụng CNTT thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, bao gồm:
+ Tiếp tục duy trì, nâng cấp, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện từ dùng chung 3 cấp của Thành phố và các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (đã bao gồm: Tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; Đánh giá và công khai mức độ hài lòng của người sử dụng; Hỗ trợ việc truy cập từ thiết bị cầm tay thông minh phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của Thành phố);
+ Hoàn thiện, bổ sung các dịch vụ công trực tuyến đưa lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ;
+ Từng bước triển khai chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Duy trì, nâng cấp, mở rộng các Trang/Cổng thông tin điện tử các cơ quan hành chính các cấp trên nền tảng công nghệ dùng chung.
- Đẩy mạnh việc triển khai thanh toán điện tử không dùng tiền mặt trên địa bàn Thành phố, trong đó tập trung triển khai thanh toán đối với DVC TT, thanh toán tiền điện, thanh toán trong lĩnh vực y tế, giáo dục,... Mở rộng triển khai biên lai điện tử tại các cơ quan thu phí đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố Hà Nội; hóa đơn điện tử đối với các cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai Cổng thông tin điện tử tích hợp các ứng dụng dùng chung, thông minh của thành phố Hà Nội để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Mở rộng triển khai liên thông dữ liệu đến tất cả các Chi cục Thuế và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tiếp tục duy trì, mở rộng phạm vi triển khai ứng dụng CNTT trong công tác hỗ trợ, khuyến khích hỏa táng của Thành phố.
- Thực hiện đấu thầu qua mạng theo Kế hoạch hành động giai đoạn 2017-2021 của UBND Thành phố.
d) Đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị và đơn vị hiệp quản của Thành phố:
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị của Thành phố; hỗ trợ kinh phí ứng dụng CNTT đối với các đơn vị hiệp quản của Thành phố như: Công an thành phố Hà Nội (duy trì, phát triển CSDL dân cư, hạ tầng kỹ thuật CNTT và ứng dụng chuyên ngành), Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực CNTT cho Thành phố. Tiếp tục tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức về CNTT, tập trung các nội dung: Chuẩn kỹ năng CNTT; Kiến thức về Chính phủ điện tử và thành phố thông minh; An toàn thông tin mạng; Các phần mềm ứng dụng dùng chung của Thành phố.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến về chính quyền điện tử cho đoàn viên thanh niên các cơ sở quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thông qua hệ thống họp trực tuyến của Thành phố.
- Xây dựng Cổng thông tin điện tử cung cấp thông tin, hướng dẫn công chức, viên chức của thành phố khai thác, sử dụng các ứng dụng CNTT dùng chung của Thành phố.
1.2. Đảm bảo an toàn thông tin mạng
- Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo mật, xác thực và giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống CNTT của Thành phố theo thỏa thuận phối hợp giữa UBND Thành phố với Ban Cơ yếu Chính phủ. Đồng thời tăng cường phối hợp công tác đảm bảo an toàn thông tin với các đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư lệnh 86 - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin.
- Triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan. Tập trung các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin như: Xác định và xây dựng phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; kiểm tra, giám sát an toàn thông tin mạng (theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 14/10/2019 về Triển khai giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ CNTT phục vụ chính quyền điện tử thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025); phòng, chống phần mềm độc hại; tổ chức ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống CNTT của Thành phố; kết nối, chia sẻ thông tin về an toàn thông tin mạng theo quy định. Tăng cường năng lực thiết bị đảm bảo hoạt động có hiệu quả Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng,
- Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nâng cao nhận thức về an toàn thông tin, kỹ năng xử lý các mối nguy hại của mã độc cho các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội với nhiều hình thức khác nhau.
1.3. Phát triển công nghiệp CNTT
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp CNTT làm nền tảng cho phát triển Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh. Trong đó tập trung:
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công nghiệp CNTT.
- Tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại đối với các khu CNTT tập trung và doanh nghiệp lĩnh vực CNTT; thúc đẩy các doanh nghiệp CNTT phát triển các sản phẩm Make in Vietnam.
- Thu hút đầu tư xây dựng Khu Công viên phần mềm (tại Đông Anh) và các khu CNTT tập trung khác theo quy định.
- Tiếp tục duy trì hiệu quả hoạt động và phát triển Vườn ươm doanh nghiệp CNTT đổi mới sáng tạo Hà Nội.
2. Giải pháp
2.1. Chỉ đạo, điều hành
- Các cấp, các ngành của Thành phố tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch CNTT thành phố Hà Nội năm 2020 đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết số 05/2015/NQ-HĐND ngày 01/12/2015, Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của HĐND Thành phố về Chương trình mục tiêu “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020”; Kế hoạch hành động số 190/KH-UBND ngày 27/8/2019 triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020 định hướng đến 2025 của thành phố Hà Nội và các văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố liên quan đến xây dựng Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh.
- Ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hà Nội phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0); tổ chức triển khai áp dụng Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hà Nội đã được ban hành.
- Ban hành Đề án “Xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” và tổ chức công bố, triển khai thực hiện.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; các văn bản quy định liên quan đến tạo lập, quản lý và chia sẻ dữ liệu, công tác văn thư, lưu trữ điện tử áp dụng trên địa bàn Thành phố trên cơ sở quy định, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, ngành...
- Thành phố thực hiện nghiêm Bản cam kết đồng hành cùng Văn phòng Chính phủ xây dựng, vận hành, phát triển Cổng dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành Trung tâm Điều hành thông minh Thành phố theo tiến độ xây dựng các chức năng thành phần.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời nắm bắt tình hình triển khai ứng dụng CNTT tại các đơn vị của Thành phố; các đơn vị chủ động phối hợp hoặc đề xuất các Bộ, ngành liên quan phối hợp giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2.2. Đảm bảo nguồn nhân lực CNTT
- Đối mới chương trình, nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng, đẩy mạnh ứng dụng hình thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến, qua mạng và thi lấy chứng chỉ trực tuyến cho đội ngũ cán bộ, công chức về xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh, trong đó chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyển đổi số tại nền tảng cho việc thực hiện chuyển đổi số hướng tới xây dựng Chính quyền số trong tương lai.
- Tăng cường phối hợp với các Trường Đại học, Tập đoàn CNTT lớn đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nâng cao, chuyên sâu về CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố; hợp tác với Thành đoàn Hà Nội triển khai công tác đào tạo cho các đối tượng là đoàn viên trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục báo cáo HĐND Thành phố duy trì cơ chế hỗ trợ kinh phí cho đội ngũ chuyên trách CNTT của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã Thành phố từ năm 2021; đồng thời nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia tham gia xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử thành phố Hà Nội. Tăng cường sử dụng cán bộ, công chức trẻ có trí tuệ, năng lực, cống hiến, không để chảy máu chất xám.
- Khuyến khích thuê dịch vụ kỹ thuật và nhân sự trong triển khai giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính quyền điện tử.
2.3. Đảm bảo nguồn lực tài chính
- Huy động các nguồn lực tài chính ưu tiên xây dựng Chính quyền điện tử, Thành phố thông minh; sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, không sử dụng nguồn vốn vay ODA có điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng hệ thống Chính quyền điện tử của Thành phố.
- Thành phố ưu tiên tập trung nguồn vốn để điều hành tập trung, phân bổ khi đủ điều kiện để thực hiện kế hoạch theo quy định và Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND Thành phố về dự toán ngân sách địa phương của Hà Nội năm 2020.
2.4. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực CNTT
Triển khai nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ mới, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số, từng bước xây dựng Thành phố thông minh.
2.5. Thông tin tuyên truyền
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh trong sự nghiệp xây dựng, phát triển Thủ đô; tuyên truyền nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng trên địa bàn Thành phố. Thực hiện nhiều hình thức thông tin tuyên truyền như: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tọa đàm, hội thảo, các chương trình truyền hình, các giải pháp truyền thông hiện đại để tuyên truyền rộng rãi về các kế hoạch, hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của Thành phố; nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh.
- Tổ chức đánh giá, xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử của các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố.
2.6. Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế
- Tăng cường trao đổi, hợp tác với các Thành phố trong nước (đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Đà Nẵng), các Tập đoàn CNTT hàng đầu trong nước về xây dựng Chính quyền điện tử, Thành phố thông minh.
- Tiếp tục tăng cường các hoạt động triển khai hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm về xây dựng Chính phủ điện tử, Thành phố thông minh với các nước xếp hạng cao về Chính phủ điện tử, Thành phố thông minh theo đánh giá của Liên hợp quốc và các tổ chức uy tín trên Thế giới, bảo đảm đúng pháp luật, có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với thế mạnh của các đối tác, không phụ thuộc vào một đối tác duy nhất, đặc biệt trong vấn đề an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo đảm không lộ lọt thông tin, bí mật quốc gia, làm chủ công nghệ và mã nguồn hệ thống theo mô hình thực tế của Thành phố.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nguyên tắc triển khai kế hoạch
- Triển khai theo hướng tổng thể, đồng bộ và sử dụng chung thống nhất trên một hệ thống; tiếp tục kế thừa, phát huy hiệu quả các kết quả đã triển khai; dần thay thế, tích hợp các ứng dụng nhỏ, lẻ.
- Triển khai theo từng giai đoạn, chọn các đơn vị làm thí điểm, sau đó nhân rộng, ưu tiên các lĩnh vực liên quan đến cải cách hành chính và lĩnh vực dễ triển khai, nhiều người sử dụng, thiết thực, hiệu quả, đảm bảo không làm gián đoạn các hoạt động cung cấp dịch vụ công cho người dân.
- Hình thức triển khai kế hoạch thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó ưu tiên hình thức thuê dịch vụ CNTT.
- Tăng cường các hoạt động trao đổi, hợp tác và tiếp thu kinh nghiệm, công nghệ mới của các nước, các tập đoàn CNTT hàng đầu trong nước và thế giới đảm bảo phù hợp với yêu cầu của Thành phố.
2. Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
Kinh phí Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
3.1. Văn phòng UBND Thành phố
- Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử thành phố Hà Nội. Là đầu mối tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử thành phố Hà Nội.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã rà soát, đề xuất, tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 triển khai định kỳ hàng năm theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ đảm bảo khả thi.
- Chủ trì triển khai ứng dụng CNTT thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
- Đầu mối tham mưu UBND Thành phố thực hiện Bản cam kết đồng hành cùng Văn phòng Chính phủ xây dựng, vận hành, phát triển Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp,
- Thống nhất Sở Thông tin và Truyền thông mời các chuyên gia đánh giá hiện trạng công nghệ thông tin của Thành phố, đảm bảo Thành phố thực hiện đúng chỉ đạo của Trung ương về xây dựng chính quyền điện tử trên địa bàn.
3.2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai các nội dung liên quan thực hiện kế hoạch.
- Là đầu mối tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này; báo cáo UBND Thành phố.
- Tham mưu UBND Thành phố ban hành Đề án “Xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Hà Nội phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0) và tổ chức thực hiện; Chương trình mục tiêu CNTT thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2025 và các kế hoạch tổ chức thực hiện; quy định thực hiện quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ.
- Chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ của hệ thống CNTT toàn Thành phố. Phối hợp các đơn vị chuyên môn thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn các đơn vị của Thành phố đẩy mạnh triển khai, ứng dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ theo quy định.
- Tổng hợp dự toán thực hiện các nội dung của các đơn vị theo Kế hoạch đã được UBND Thành phố ban hành; phối hợp Sở Tài chính trình UBND Thành phố quyết định phân bổ kinh phí thực hiện.
- Kiểm tra, giám sát tình hình triển khai ứng dụng CNTT, đảm bảo an toàn thông tin mạng tại các cơ quan nhà nước Thành phố, hoạt động của các khu công nghiệp CNTT trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã đánh giá, xếp hạng mức độ Chính quyền điện tử của các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CNTT cho các cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố.
- Là đầu mối theo dõi công tác hợp tác trong nước và quốc tế về CNTT của Thành phố.
- Hướng dẫn các đơn vị thuộc Thành phố thực hiện tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến; tổ chức các hoạt động tuyên truyền về xây dựng Chính quyền điện tử, Thành phố thông minh và đảm bảo an toàn thông tin mạng.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tham mưu UBND Thành phố trình HĐND Thành phố cơ chế hỗ trợ kinh phí cho đội ngũ chuyên trách CNTT của các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã Thành phố từ năm 2021 và nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia tham gia xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử thành phố Hà Nội.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất công tác thi đua khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT.
- Tổng kết các hoạt động triển khai thí điểm xây dựng Thành phố thông minh trong giai đoạn 2016 - 2020, trên cơ sở đó đề xuất các hoạt động triển khai tiếp theo đảm bảo hiệu quả, tránh lãng phí.
3.3. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND Thành phố cân đối, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông, phối hợp tham mưu UBND Thành phố thống nhất Thường trực HĐND Thành phố phân bổ kinh phí Chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội năm 2020 theo quy định.
3.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp CNTT áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi của Nhà nước và Thành phố.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế hỗ trợ phát triển các khu CNTT tập trung trên địa bàn Thành phố; bố trí nguồn lực, ngân sách Thành phố hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng khu CNTT tập trung phù hợp với định hướng quy hoạch và quy định pháp luật; hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
3.5. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tham mưu tiếp tục đưa chỉ tiêu về kết quả triển khai xây dựng Chính quyền điện tử vào kết quả đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính hàng năm của các Sở, cơ quan ngang Sở và UBND cấp huyện, cấp xã.
- Chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND Thành phố tham mưu UBND Thành phố kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành Trung tâm Điều hành thông minh Thành phố.
3.6. Sở Khoa học và Công nghệ
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh.
3.7. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các hoạt động kết nối, thu hút nhà đầu tư nước ngoài phát triển ngành công nghiệp CNTT, các Khu CNTT tập trung trên địa bàn Thành phố.
3.8. Sở giáo dục và Đào tạo
Nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo kiến thức liên quan đến công nghệ 3D, thực tế ảo và tổ chức đào tạo thí điểm cho các học sinh Trung học cơ sở, Trung học phổ thông của Thành phố làm nền tảng phát triển nguồn nhân lực CNTT trong 10 đến 15 năm tới.
3.9. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Hà Nội
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại nhằm tìm kiếm các đối tác, thu hút đầu tư nước ngoài vào các Khu CNTT tập trung; chuyển giao công nghệ, xúc tiến đầu tư về đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
3.10. Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã
- Tích cực chỉ đạo triển khai ứng dụng CNTT đảm bảo hoàn thành Kế hoạch, gắn kết nội dung triển khai ứng dụng CNTT với việc thi đua, khen thưởng của từng cá nhân, đơn vị.
- Xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2020 của đơn vị hoặc rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đã ban hành đảm bảo phù hợp các nội dung được Thành phố giao và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo bám sát chỉ đạo của UBND Thành phố và Bộ chuyên ngành (đối với các Sở, ngành).
- Hoàn thành xây dựng các quy trình nội bộ giải quyết các thủ tục hành chính, trình UBND Thành phố ban hành làm cơ sở triển khai DVC TT mức độ 3, 4.
- Lập dự toán các nội dung công việc theo Kế hoạch và các quy định hiện hành, gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp theo quy định.
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật CNTT đáp ứng yêu cầu triển khai các phần mềm ứng dụng dùng chung của Thành phố trên cơ sở hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các phần mềm ứng dụng dùng chung, dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai, nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính phục vụ công dân, doanh nghiệp tại đơn vị.
- Báo cáo UBND Thành phố quyết định, đảm bảo phối hợp đồng bộ trước khi tiếp nhận các phần mềm ứng dụng, dịch vụ công trực tuyến... do các Bộ, ngành triển khai.
- Thực hiện nghiêm túc việc tham gia các lớp đào tạo, tập huấn sử dụng phần mềm dùng chung để đảm bảo khai thác sử dụng.
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến của đơn vị mình.
- UBND các quận, huyện, thị xã chủ động bố trí ngân sách thực hiện số hóa dữ liệu đồng bộ với việc triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
- Các Sở, ngành xác định, phân cấp dữ liệu quản lý tại các cấp và hướng dẫn chuẩn dữ liệu, cấu trúc dữ liệu chuyên ngành để UBND các quận, huyện, thị xã có cơ sở tiến hành số hóa dữ liệu; đồng thời lập dự toán số hóa dữ liệu chuyên ngành đơn vị quản lý gửi Sở Thông tin và Truyền thông là đầu mối tổng hợp theo quy định; hướng dẫn, xử lý vướng mắc của UBND các quận, huyện, thị xã về các quy trình, nghiệp vụ trong quá trình triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
3.11. Các cơ quan báo chí Thành phố
Chủ động phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện tuyên truyền sâu rộng về các kế hoạch, hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của Thành phố, trọng tâm là tuyên truyền về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đến mọi tầng lớp nhân dân.
(Phụ lục Biểu tổng hợp phân công nhiệm vụ chi tiết kèm theo)
UBND Thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ kiểm tra, đánh giá và báo cáo UBND Thành phố (gửi Văn phòng UBND Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp)./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP NHIỆM VỤ
Kế hoạch Công nghệ thông tin thành phố Hà Nội năm 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 85/KH-UBND Ngày 24/04/2020 của UBND Thành phố)
Stt | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | Xây dựng Chính quyền điện tử, từng bước xây dựng Thành phố thông minh |
|
|
|
|
a | Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi và chuyên ngành |
|
|
|
|
- | Trung tâm dữ liệu nhà nước Hà Nội (tại 185 Giảng Võ) được duy trì, nâng cấp, bổ sung thiết bị. | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Quý IV |
|
- | Triển khai Trung tâm dữ liệu chính của Thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Quý II | Thực hiện theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin |
- | Triển khai Trung tâm dữ liệu dự phòng của Thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Quý IV | |
- | Nghiên cứu tổ chức triển khai Trung tâm điều hành thông minh Thành phố (trước mắt hình thành một số trung tâm chức năng thiết yếu thuộc trung tâm Điều hành thông minh của Thành phố, gồm: Trung tâm Giám sát bảo mật, an toàn thông tin; Trung tâm Giám sát, điều hành giao thông; Trung tâm tiếp nhận và xử lý thông tin cấp cứu; Trung tâm Hỗ trợ cho cán bộ sử dụng CNTT của Thành phố; Trung tâm Hỏi đáp ý kiến phục vụ người dân;... ) | Văn phòng UBND Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị liên quan theo yêu cầu thực tế của UBND Thành phố | Quý IV |
|
- | Hạ tầng đường truyền mạng WAN, mạng internet cho Trung tâm dữ liệu của Thành phố và các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Quý II | Thực hiện theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin |
- | Tổng đài nhắn tin tự động phục vụ dịch vụ công của Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Quý II | |
- | Tiếp tục rà soát, mở rộng hạ tầng đường truyền số liệu chuyên dùng của Thành phố đến các cấp và đối tượng theo yêu cầu, phù hợp phạm vi và tình hình triển khai Chính quyền điện tử Thành phố, bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin. | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Quý II | |
- | Xây dựng nên tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu của Hà Nội (LGSP) kết nối liên thông qua nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo quy định của Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành | Quý IV |
|
- | Triển khai từng bước các hạ tầng kỹ thuật phục vụ các ứng dụng thông minh như: Lắp đặt hệ thống wifi tại các điểm du lịch; mở rộng triển khai hệ thống chiếu sáng công cộng thông minh;... | Các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ | Văn phòng UBND Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
- | Lắp đặt Hệ thống Camera giám sát phục vụ công tác đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, đảm bảo kết nối, chia sẻ các dữ liệu với Công an thành phố Hà Nội, Sở Giao thông vận tải theo hướng quản lý, điều hành tập trung, chia sẻ cho các đơn vị theo phân cấp, quản lý | UBND các quận, huyện, thị xã | Công an thành phố Hà Nội, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND Thành phố | Quý IV |
|
- | Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện mạng LAN, bổ sung các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu công việc (được Công an Thành phố kiểm tra thiết bị mới trước khi đưa vào sử dụng). | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính | Quý III |
|
- | Triển khai các ki-ốt điện tử, điểm giao dịch công cộng và kết nối với hệ thống thông tin để tạo thuận lợi cho công dân, tổ chức tiếp cận các dịch vụ công trực tuyến dùng chung của Thành phố thông qua phương tiện điện tử theo hình thức xã hội hóa. | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND Thành phố; các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Quý IV |
|
- | Tiếp tục duy trì, hoàn thiện, triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi và chuyên ngành theo hướng tập trung, tích hợp tại Trung tâm dữ liệu, từng bước hình thành dữ liệu lớn (Bigdata); tiếp tục duy trì kết nối, chia sẻ dữ liệu liên quan đến người dân, doanh nghiệp giữa nội bộ các cơ quan, đơn vị của Thành phố để từ đó đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính; từng bước kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu theo quy định với các CSDL quốc gia và Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công của Thành phố, Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp theo hướng dẫn của các Bộ, ngành. Tập trung những nhiệm vụ trọng tâm sau: |
|
| Quý IV |
|
+ | Duy trì, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý dân cư đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin cốt lõi và chuyên ngành khác theo quy định. Hoàn thành triển khai các cơ sở dữ liệu cốt lõi (Đất đai, Tài chính, Thống kê tổng hợp về dân số). | Các Sở, ngành, thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã | Quý IV |
|
+ | Tiếp tục triển khai, nâng cấp hoàn thiện các hệ thống thông tin trong lĩnh vực: Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Ngoại vụ, Tư pháp, Du lịch, Giao thông vận tải, Văn hóa và Thể thao, Xây dựng, Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Quy hoạch và Kiến trúc,...(đã nêu tại theo Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 12/02/2019 của UBND Thành phố về Kế hoạch CNTT thành phố Hà Nội năm 2019). Tập trung triển khai các hệ thống thông tin quan trọng gồm: | Các Sở, ngành, thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ | Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã | Quý IV |
|
| (1) Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu công chức, viên chức của thành phố Hà Nội. | Sở Nội vụ |
|
|
|
| (2) Hệ thống thông tin quản lý bệnh viện công của thành phố Hà Nội. | Sở Y tế |
|
|
|
| (3) Hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai của thành phố Hà Nội. | Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
|
| (4) Hệ thống thông tin quản lý các cơ sở cung ứng thuốc trên địa bàn thành phố Hà Nội. | Sở Y tế |
|
|
|
| (5) Hệ thống thông tin quản lý thanh toán tại các cửa hàng kinh doanh bán lẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội. | Sở Công thương | Cục Thuế Hà Nội, Ngân hàng nhà nước chi nhánh thành phố Hà Nội |
|
|
| (6) Hệ thống thông tin truy xuất nguồn gốc nông lâm sản thực phẩm thành phố Hà Nội. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
|
| (7) Hệ thống phần mềm quản lý Giáo dục và Đào tạo (Sổ điểm điện tử, sổ liên lạc điện tử, Tuyển sinh trực tuyến,...) | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
|
| (8) Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về báo cáo kết quả cải cách hành chính trên toàn thành phố Hà Nội | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
|
| (9) Hệ thống chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của thành phố Hà Nội | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
|
| (10) Hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã |
|
|
| (11) Hệ thống quan trắc môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã |
|
|
- | Đôn đốc các bệnh viện hoàn thành kết nối với cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám định của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của Bộ Y tế | Sở Y tế | Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội | Quý IV |
|
- | Thực hiện từng bước số hóa dữ liệu để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc Thành phố theo hướng dẫn của các Bộ, ngành. | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Văn phòng UBND Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội Vụ và các Sở, ngành liên quan | Quý IV |
|
- | Triển khai từng bước các ứng dụng thông minh trong các lĩnh vực giao thông, du lịch, nông nghiệp, quản lý nước sạch,.... theo lộ trình. | Các Sở, ngành, thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
b | Ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động điều hành nội bộ |
|
|
|
|
- | Nâng cấp, triển khai Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành Thành phố tập trung, hình thành CSDL hành chính cốt lõi phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố đến các cấp, các ngành trong Thành phố. | Văn phòng UBND Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Quý IV |
|
- | Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo của Thành phố kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. | Văn phòng UBND Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Quý IV |
|
- | Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. | Văn phòng UBND Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Quý II |
|
- | Triển khai mở rộng Hệ thống quản lý theo dõi, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thành uỷ, HĐND, UBND Thành phố đến các đơn vị trực thuộc Thành phố | Văn phòng UBND Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Quý IV |
|
c | Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp |
|
|
|
|
- | Đẩy mạnh việc triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố. | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Văn phòng UBND Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
- | Triển khai ứng dụng CNTT thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, bao gồm các nội dung chính sau: | Văn phòng UBND Thành phố | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
+ | Cổng dịch vụ công của Thành phố, Hệ thống một cửa điện tử dùng chung 3 cấp của Thành phố, Các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (đã bao gồm: Tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; Đánh giá và công khai mức độ hài lòng của người sử dụng; Hỗ trợ việc truy cập từ thiết bị cầm tay thông minh phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của Thành phố) |
|
|
|
|
+ | Hoàn thiện, bổ sung các dịch vụ công trực tuyến đưa lên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ |
|
|
|
|
+ | Từng bước triển khai chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ |
|
|
|
|
- | Duy trì, nâng cấp, mở rộng các Trang/cổng thông tin điện tử các cấp trên nền tảng công nghệ dùng chung. | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
- | Đẩy mạnh việc triển khai thanh toán điện tử không dùng tiền mặt trên địa bàn Thành phố (thanh toán tiền điện, thanh toán trong lĩnh vực y tế, giáo dục,...) | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
- | Thực hiện thí điểm thanh toán điện tử không dùng tiền mặt đối với hệ thống DVCTT | Ngân hàng nhà thành phố Hà Nội | Văn phòng UBND Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các quận, huyện, thị xã. | Quý IV |
|
- | Mở rộng triển khai biên lai điện tử tại các cơ quan thu phí đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn thành phố Hà Nội; hóa đơn điện tử đối với các cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành phố. | Cục thuế thành phố Hà Nội | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
- | Triển khai Cổng thông tin điện tử tích hợp các ứng dụng dùng chung, thông minh của thành phố Hà Nội để phục vụ người dân và doanh nghiệp. | Văn phòng UBND Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Quý IV |
|
- | Mở rộng triển khai liên thông dữ liệu đến tất cả các Chi cục Thuế và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn thành phố Hà Nội. | Cục Thuế thành phố Hà Nội; Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các quận, huyện, thị xã; Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
- | Tiếp tục duy trì, mở rộng phạm vi triển khai ứng dụng CNTT trong công tác hỗ trợ, khuyến khích hỏa táng của Thành phố. | Sở Lao động - Thương binh và Xa hội | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
- | Thực hiện đấu thầu qua mạng theo kế hoạch hành động giai đoạn 2017-2021 của UBND Thành phố. | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Quý IV |
|
d | Đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị và đơn vị hiệp quản của Thành phố |
|
|
|
|
| Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị của Thành phố; Triển khai ứng dụng CNTT đối với các đơn vị hiệp quản của Thành phố như: Công an thành phố Hà Nội (duy trì, phát triển CSDL dân cư, hạ tầng kỹ thuật CNTT và ứng dụng chuyên ngành), Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. | Văn phòng Thành ủy, Công an thành phố Hà Nội, Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
đ | Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Quý IV |
|
2 | Đảm bảo an toàn thông tin mạng |
|
|
|
|
- | Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo mật, xác thực và giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống ứng dụng CNTT của thành phố Hà Nội theo thỏa thuận phối hợp giữa UBND Thành phố với Ban Cơ yếu Chính phủ. Đồng thời tăng cường công tác phối hợp công tác đảm bảo an toàn thông tin với các đơn vị các đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư lệnh 86 - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND Thành phố, Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Quý IV |
|
- | Triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan. Tập trung các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin như: Xác định và xây dựng phương án đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; kiểm tra, giám sát an toàn thông tin mạng (theo Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 14/10/2019 về Triển khai giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ CNTT phục vụ chính quyền điện tử thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025); phòng, chống phần mềm độc hại; tổ chức ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống CNTT của Thành phố; kết nối, chia sẻ thông tin về an toàn thông tin mạng theo quy định. | Các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã | Văn phòng UBND Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV | Các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch số 149/KH- UBND ngày 17/7/2018; Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 14/10/2019 |
- | Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn tập huấn nâng cao nhận thức về an toàn thông tin, kỹ năng xử lý các mối nguy hại của mã độc cho các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội với nhiều hình thức khác nhau. | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng UBND Thành phố, Các Sở, ngành | Quý IV |
|
- | Tăng cường năng lực thiết bị đảm bảo hoạt động có hiệu quả Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Quý III |
|
3 | Phát triển công nghiệp CNTT |
|
|
|
|
| Đẩy mạnh phát triển công nghiệp CNTT làm nền tảng cho phát triển Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh. Trong đó tập trung: |
|
|
|
|
- | Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công nghiệp CNTT. | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Quý IV | Tổ chức đào tạo, tập huấn, học tập kinh nghiệm quản lý tại các tỉnh, thành phố trong nước và nước ngoài |
- | Tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại đối với các khu CNTT tập trung và doanh nghiệp lĩnh vực CNTT. | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, thương mại, Du lịch Hà Nội, Các chủ đầu tư dự án khu CNTT tập trung | Sở Thông tin và Truyền thông | Quý IV |
|
- | Thu hút đầu tư xây dựng Khu Công viên phần mềm (tại Đông Anh) và các khu CNTT tập trung khác theo quy định. | Các chủ đầu tư dự án khu CNTT tập trung | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch - Kiến trúc | Quý IV |
|
- | Tiếp tục duy trì hiệu quả hoạt động và phát triển Vườn ươm doanh nghiệp CNTT đổi mới sáng tạo Hà Nội. | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Quý IV |
|
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản căn cứ |
06 | Văn bản căn cứ |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 85/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Ngày ban hành: | 24/04/2020 |
Hiệu lực: | 24/04/2020 |
Lĩnh vực: | Thông tin-Truyền thông |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Nguyễn Đức Chung |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |