hieuluat

Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Hải Dương phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hải DươngSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:15/2015/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Mạnh Hiển
    Ngày ban hành:31/07/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:10/08/2015Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
  • UỶ BAN NHÂN DÂN
    TỈNH HẢI DƯƠNG
    --------
    Số: 15/2015/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------------------
    Hải Dương, ngày 31 tháng 07 năm 2015
     
    QUYẾT ĐỊNH
    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT
     TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
    -----------------------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
    Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
    Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
    Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
    Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2013;
    Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
    Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
    Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 406/STTTT-TTr ngày 11/6/2015,
     
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2301/2007/QĐ-UBND ngày 21/6/2007 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành “Quy định phối hợp đấu tranh phòng ngừa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
    Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
     

     Nơi nhận:
    - Như Điều 3;
    - Bộ Thông tin và Truyền thông;
    - Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
    - Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
    - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
    - Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
    - Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
    - Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
    - Trung tâm Công báo – Tin học tỉnh;
    - Lưu: VT. Nam (35)
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
    CHỦ TỊCH




    Nguyễn Mạnh Hiển
     
     
     
     
     
     
    QUY CHẾ
    TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 15 /2015/QĐ-UBND ngày 31/
    07/2015
    của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
    Chương I
     
    Quy chế này quy định việc phối hợp trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; quảng cáo trên mạng thông tin máy tính (sau đây gọi tắt là lĩnh vực thông tin và truyền thông) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
    1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động thông tin và truyền thông.
    1. Công tác phối hợp phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, bí mật, tuân thủ các quy định của pháp luật và không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
    2. Việc xử lý vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
    1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    3. Cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    4. Điều tra, xác minh và làm rõ các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật.
    6. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp thực hiện theo thẩm quyền để nâng cao hiệu quả phòng, chống các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    Chương II
    TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
     
    1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; chủ trì, phối hợp các ngành liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông về công tác phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    2. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
    3. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ, tài liệu và kiến nghị Công an tỉnh tiến hành điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
    4. Hướng dẫn, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện việc phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
    1. Hướng dẫn cụ thể các cơ quan, đơn vị tổ chức, thực hiện các biện pháp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông; tổ chức, chỉ đạo cơ quan chuyên trách trong Công an tỉnh thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    2. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các đơn vị liên quan điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc hoạt động lợi dụng thông tin và truyền thông để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
    3. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về thông tin và truyền thông cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
    2. Phối hợp với các lực lượng chức năng khác để thực hiện công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan.
    1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các quy định về sản xuất, kinh doanh, lưu thông, dịch vụ hàng hóa trong lĩnh vực thông tin và truyền thông cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn.
    2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm trong tàng trữ, lưu thông, buôn bán hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng kém chất lượng thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    3. Chỉ đạo thực hiện việc kiểm soát trên thị trường và cung cấp thông tin vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thông tin và truyền thông được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm tra hàng hóa lưu thông, buôn bán trên thị trường cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý; cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh.
    1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan thực hiện những chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền và phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    2. Đăng tải những thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông nhằm giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân trong công tác phòng, chống và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân trong công tác tham gia phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
    2. Chỉ đạo các bộ phận trực thuộc phối hợp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền quản lý.
    3. Thông báo cho Cơ quan điều tra của Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông để xử lý theo quy định của pháp luật.
    1. Các doanh nghiệp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến các văn bản, quy định liên quan về thông tin và truyền thông cho cán bộ, công nhân, nhân viên thuộc doanh nghiệp mình và đối tượng sử dụng.
    Chủ động triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý để giảm thiểu thiệt hại các hành vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông gây ra.
    2. Cá nhân có trách nhiệm tố giác các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi phát hiện hành vi vi phạm.
    3. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phải kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh để phối hợp xử lý.
    Chương III
     
    Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có trách nhiệm báo cáo việc phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thông tin và truyền thông cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo.
    Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, doanh nghiệp gửi ý kiến cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình UBND tỉnh, xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
     
     
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Báo chí
    Ban hành: 28/12/1989 Hiệu lực: Đang cập nhật Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí
    Ban hành: 12/06/1999 Hiệu lực: 01/09/1999 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 11/2003/QH11
    Ban hành: 26/11/2003 Hiệu lực: 10/12/2003 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/06/2006 Hiệu lực: 01/01/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật Viễn thông của Quốc hội, số 41/2009/QH12
    Ban hành: 23/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    06
    Luật Tần số vô tuyến điện của Quốc hội, số 42/2009/QH12
    Ban hành: 23/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    07
    Luật Bưu chính của Quốc hội, số 49/2010/QH12
    Ban hành: 17/06/2010 Hiệu lực: 01/01/2011 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    08
    Luật Quảng cáo của Quốc hội, số 16/2012/QH13
    Ban hành: 21/06/2012 Hiệu lực: 01/01/2013 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    09
    Luật Xuất bản của Quốc Hội, số 19/2012/QH13
    Ban hành: 20/11/2012 Hiệu lực: 01/07/2013 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    10
    Quyết định 2301/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc Quy định phối hợp đấu tranh phòng ngừa tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Hải Dương
    Ban hành: 21/06/2007 Hiệu lực: 01/07/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Hải Dương phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
    Số hiệu:15/2015/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:31/07/2015
    Hiệu lực:10/08/2015
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Nguyễn Mạnh Hiển
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X