hieuluat

Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Bến Tre quản lý điểm truy nhập Internet công cộng

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Bến TreSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:18/2016/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Cao Văn Trọng
    Ngày ban hành:12/05/2016Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:22/05/2016Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH BẾN TRE
    -------
    Số: 18/2016/QĐ-UBND
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Bến Tre, ngày 12 tháng 05 năm 2016
     
     
    QUYẾT ĐỊNH
    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
    --------------------
    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
     
     
    Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
    Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
    Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
    Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
    Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 420/TTr-STTTTT ngày 29 tháng 4 năm 2016,
     
    QUYẾT ĐỊNH:
     
     
    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1205/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
    Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
     

     
    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Cao Văn Trọng
     
    QUY ĐỊNH
    VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
    (Kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
     
    Chương I
    QUY ĐỊNH CHUNG
     
    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
    1. Quy định này quy định về thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; điều kiện về diện tích các phòng máy đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; thẩm quyền, quy trình, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
    Những nội dung khác liên quan đến quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng không được quy định tại quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng và thông tin trên mạng và Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    Quy định này áp dụng đối với chủ điểm truy nhập Internet công cộng; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
     
    Chương II
    QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG, DIỆN TÍCH PHÒNG MÁY
     
    Điều 3. Thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
    Thời gian hoạt động của đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng từ 08 giờ đến 22 giờ hàng ngày.
    Điều 4. Điều kiện về diện tích phòng máy đối với điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
    Tổng diện tích phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo theo quy định sau:
    - Khu vực thành phố Bến Tre: Không nhỏ hơn 50m2;
    - Đô thị loại IV và loại V: Không nhỏ hơn 40m2;
    - Các khu vực khác: Không nhỏ hơn 30m2.
     
    Chương III
    QUY TRÌNH, THỦ TỤC CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN HOẠT ĐỘNG ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
     
    Điều 5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
    Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
    Điều 6. Thẩm quyền, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận
    1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) là cơ quan có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận.
    2. Phòng Văn hóa và Thông tin là đơn vị chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận.
    3. Thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 tại Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
    Điều 7. Quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận
    1. Quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế cấp Giấy chứng nhận
    Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Văn hóa và Thông tin thực hiện thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân.
    2. Quy trình thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận.
    Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Phòng Văn hóa và Thông tin tiến hành phân tích, đánh giá việc đáp ứng yêu cầu của hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung, thay thế cho Giấy chứng nhận cũ (đối với trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung), ban hành quyết định gia hạn (đối với trường hợp gia hạn) hoặc cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân.
    3. Trường hợp từ chối, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối để tổ chức, cá nhân biết.
    Điều 8. Thu hồi Giấy chứng nhận
    1. Việc thu hồi Giấy chứng nhận của chủ nhiệm điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào kết quả thanh tra, kiểm tra của các phòng chuyên môn trực thuộc hoặc căn cứ đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận. Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật.
    3. Việc cấp lại Giấy chứng nhận đối với chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sau khi bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 11 của Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
     
    Chương IV
    TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
     
    Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông
    1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet công cộng và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh;
    2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh;
    3. Được phép sử dụng các biện pháp kỹ thuật, bao gồm cả phần mềm quản lý đại lý Internet để quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, tuy nhiên phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ truy nhập Internet tại đại lý; không thu thập trái phép thông tin cá nhân, vi phạm quyền riêng tư của người sử dụng; bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng và nội dung thông tin trên Internet đại lý;
    4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật hiện hành;
    5. Hướng dẫn Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương;
    6. Định kỳ hàng năm báo cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
    Điều 10. Công an tỉnh
    1. Triển khai công tác đảm bảo an toàn, an ninh và phòng, chống tội phạm trong hoạt động cung cấp, sử dụng Internet và trò chơi điện tử công cộng;
    2. Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, phát hiện, điều tra hành vi liên quan đến hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
    3. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ liên quan và Công an các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác quản lý hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ internet, trò chơi điện tử trên mạng tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương.
    Điều 11. Sở Giáo dục và Đào tạo
    1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng trong các trường học và các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật;
    2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thi hành pháp luật về Internet, trò chơi điện tử cho học sinh, sinh viên; hướng dẫn, tạo điều kiện, định hướng học sinh, sinh viên sử dụng Internet vào các hoạt động có ích, thiết thực trong học tập, cuộc sống bản thân và gia đình.
    Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư
    1. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử công cộng;
    2. Hướng dẫn Phòng Tài chính Kế hoạch các huyện, thành phố về thủ tục đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh trò chơi điện tử.
    Điều 13. Sở Tài chính
    1. Hướng dẫn việc thu phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại Giấy chứng nhận sau khi liên Bộ Tài chính - Thông tin và Truyền thông ban hành quy định về lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
    2. Bố trí kinh phí đảm bảo việc tuyên truyền, tập huấn, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác thẩm định cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận; công tác quản lý, cung cấp, kiểm tra dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng.
    Điều 14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bến Tre
    1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương theo thẩm quyền;
    2. Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi Giấy chứng nhận trên địa bàn;
    3. Giải quyết các khiếu nại về Giấy chứng nhận;
    4. Báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), báo cáo năm (trước ngày 10/12 hàng năm) và đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại địa phương về Sở Thông tin và Truyền thông.
    Điều 15. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn
    1. Đăng ký hợp đồng đại lý Internet mẫu với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp. Tổ chức ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn đáp ứng các điều kiện theo quy định;
    2. Có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn các chủ điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động và chủ điểm đăng ký mới dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động theo Quy định này và các văn bản khác có liên quan;
    3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hướng dẫn các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, các quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử công cộng;
    4. Báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), báo cáo năm (trước ngày 10/12 hàng năm) về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng để tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông;
    5. Chủ động tổ chức hoặc phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật có liên quan đến các điểm truy nhập Internet công cộng, các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do đơn vị ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ;
    6. Cập nhật và thông báo danh sách trò chơi G1 đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản đến các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng sử dụng dịch vụ Internet của doanh nghiệp.
    Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.
     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân số 31/2004/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 03/12/2004 Hiệu lực: 01/04/2005 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Viễn thông của Quốc hội, số 41/2009/QH12
    Ban hành: 23/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 25/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông
    Ban hành: 06/04/2011 Hiệu lực: 01/06/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
    Ban hành: 15/07/2013 Hiệu lực: 01/09/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Quyết định 40/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định định mức chi đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
    Ban hành: 19/10/2007 Hiệu lực: 29/10/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 18/2016/QĐ-UBND Bến Tre quản lý điểm truy nhập Internet công cộng

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
    Số hiệu:18/2016/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:12/05/2016
    Hiệu lực:22/05/2016
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Cao Văn Trọng
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X