BỘ Y TẾ --------- Số: 5614/QĐ-BYT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------------------- Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Y tế năm 2016
--------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Y tế năm 2016.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt tại Quyết định này, các đơn vị có trách nhiệm xây dựng, triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo đúng quy định.
2. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế xem xét đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch – Đầu tư cân đối, bố trí ngân sách để thực hiện các dự án, nhiệm vụ theo Kế hoạch này và hướng dẫn các đơn vị thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo quy định.
3. Cục Công nghệ thông tin là đơn vị đầu mối trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch; đề xuất việc điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch (nếu cần).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như trên điều 4; - Ủy ban Quốc gia về ứng dụng CNTT (để b/c); - Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c); - Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo); - Bộ Thông tin và Truyền thông; - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Tài chính; - Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế (để đăng); - Lưu: VT, CNTT(3). | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Lê Quang Cường |
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
KẾ HOẠCH
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Y tế năm 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5614/QĐ-BYT ngày.30/ 12 /2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
-----------------------------
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Luật Bảo hiểm Y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 06 năm 2014;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, phát triển các hệ thống thông tin phục vụ trực tiếp người dân, doanh nghiệp, công tác chỉ đạo, điều hành tại cơ quan Bộ Y tế và các đơn vị trực thuộc, đáp ứng yêu cầu tăng cường, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và chất lượng các dịch vụ y tế, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp, đảm bảo tính tích hợp hệ thống.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước.
- Triển khai hệ thống quản lý văn bản điện tử đến tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, các Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế các ngành và kết nối liên thông với Văn phòng Chính phủ, cụ thể:
+ 100% văn bản không mật trình Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).
+ 100% các văn bản không mật gửi cho các đơn vị thuộc/trực thuộc Bộ, Sở Y tế, Y tế các ngành dưới dạng điện tử (chỉ sử dụng gửi song song cả văn bản giấy đối với một số loại văn bản được quy định).
- Có 100% cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Y tế sử dụng thư điện tử của Bộ trong công việc.
- Công tác chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực quản lý hành chính quan trọng như quản lý cán bộ, đảng viên, tài chính – kế toán,... tại Bộ Y tế và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ được thực hiện trên môi trường điện tử.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Phấn đấu xây dựng tất cả các dịch vụ công tại Bộ Y tế đạt trực tuyến mức độ 3 trở lên, trong đó có ít nhất 10% đạt mức độ 4;
- Xây dựng hệ thống Hải quan một cửa Bộ Y tế, kết nối Hải quan một cửa quốc gia theo đúng kế hoạch của Chính phủ.
- Bộ Y tế và 100% các đơn vị trực thuộc Bộ có cổng/trang thông tin điện tử cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin theo quy định.
- Có 80% bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế có hệ thống xếp hàng tự động.
c) Các ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành.
- Có 100% bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế có hệ thống thông tin quản lý bệnh viện (HIS), trong đó 30% bệnh viện tích hợp hệ thống quản lý xét nghiệm (LIS) với hệ thống HIS.
- Có 100% bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế kết xuất được thông tin khám chữa bệnh bảo hiểm y tế theo yêu cầu đầu ra do Bộ Y tế ban hành và kết nối liên thông dữ liệu phục vụ công tác giám định với cơ quan Bảo hiểm xã hội.
- Có 50% đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng hệ thống thông tin tích hợp phục vụ công tác quản lý, điều hành và chuyên môn chủ yếu của đơn vị.
- Các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện trực thuộc các thành phố lớn xây dựng và vận hành hệ thống tư vấn khám, chữa bệnh từ xa, ưu tiên 5 chuyên khoa theo quyết định số 774/QĐ-BYT ngày 11/3/2013 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013 - 2020.
d) Cơ sở hạ tầng thông tin, nhân lực:
- Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tạo nền tảng phát triển y tế điện tử, Chính phủ điện tử.
- Đảm bảo nhân lực duy trì hoạt động liên tục, ổn định, chính xác, an toàn, bảo mật các hệ thống thông tin, các ứng dụng của Bộ Y tế và các hệ thống có quy mô toàn ngành Y tế.
- Có 90% cán bộ, công chức lãnh đạo tại Bộ Y tế được cấp phát chữ ký số chuyên dùng.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Cơ sở hạ tầng thông tin
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cho 08 danh mục dùng chung được Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số 5084/QĐ-BYT ngày 30/11/2015 làm dữ liệu nền tảng phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực khám chữa bệnh và bảo hiểm y tế.
- Nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin tích hợp dữ liệu phục vụ công tác quản lý điều hành của Bộ Y tế.
- Nâng cấp, phát triển hệ thống mạng nội bộ thống nhất, tốc độ cao, đảm bảo an toàn, an ninh trong toàn cơ quan Bộ Y tế.
- Áp dụng chữ ký số chuyên dùng trong các ứng dụng CNTT đang được sử dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành của Bộ Y tế.
2.Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan
- Xây dựng kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Y tế.
- Nâng cấp hệ thống quản lý văn bản điện tử và điều hành của Bộ Y tế, kết nối liên thông với Văn phòng Chính phủ, với tất cả các đơn vị trực thuộc Bộ, các Sở Y tế, y tế các ngành, các Bộ/ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh/thành phố, đảm bảo hoạt động chỉ đạo điều hành của Bộ Y tế được thực hiện trên môi trường điện tử.
- Nâng cấp hệ thống thư điện tử để đảm bảo cung cấp hộp thư điện tử công vụ (@moh.gov.vn) đủ dung lượng, đảm bảo an toàn, an ninh, sử dụng tiện lợi đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ và đến lãnh đạo, văn thư các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của Bộ, trang/cổng thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ, đảm bảo cung cấp thông tin cập nhật, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, nhu cầu thông tin về công tác quản lý y tế của người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến của Bộ Y tế.
- Nâng cấp và duy trì Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu hoạt động các đối tác phát triển và tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực y tế.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Xây dựng cổng dịch vụ công trực tuyến một cửa của Bộ Y tế để cung cấp dịch vụ công trực tuyến tập trung, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Xây dựng và duy trì các dịch vụ công trực tuyến của Bộ Y tế, tất cả các dịch vụ công tại Bộ Y tế đạt trực tuyến mức độ 3 trở lên; ưu tiên các dịch vụ liên quan nhiều đến đời sống người dân, hoạt động của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, dịch vụ có số lượng hồ sơ tiếp nhận và xử lý lớn; xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử trên toàn quốc đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử; sẵn sàng tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Xây dựng và phát triển phân hệ Hải quan một cửa của Bộ Y tế tích hợp Hải quan một cửa quốc gia, triển khai rộng rãi tới các đơn vị liên quan.
4. Các ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành
- Triển khai hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng điện tử.
- Xây dựng hệ thống quản lý bệnh án điện tử.
- Tiếp tục triển khai xây dựng và vận hành hệ thống tư vấn khám, chữa bệnh từ xa tại các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và thuộc các thành phố lớn.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại Việt Nam giai đoạn 2013-2020.
- Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đề án Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2020.
- Triển khai lập đề án, dự án, phương án thuê dịch vụ và thực hiện xây dựng một số hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành tại các đơn vị thuộc cơ quan Bộ.
5. Đảm bảo an toàn thông tin
- Triển khai xây dựng hệ thống giám sát mạng và an ninh mạng Bộ Y tế.
- Triển khai xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin ngành y tế.
- Ban hành quy chế bảo đảm an toàn thông tin và định kỳ hàng năm kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin của Bộ Y tế.
6.Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin
- Tổ chức tập huấn, đào tạo liên tục, chuyên sâu về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin.
- Đào tạo, nâng cao năng lực về đảm bảo an toàn thông tin.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp tài chính
- Huy động các nguồn tài chính khác nhau cho việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, như vốn ngân sách nhà nước, vốn viện trợ nước ngoài, vốn vay cho dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin theo mức độ ưu tiên.
- Tăng cường thu hút tài trợ nước ngoài, huy động tối đa nguồn lực và đầu tư của doanh nghiệp, xã hội cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin.
- Huy động các nguồn lực tài chính và kỹ thuật thông qua mô hình hợp tác đối tác công tư (PPP).
- Đẩy mạnh thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương cho việc xây dựng và triển khai các dự án / nhiệm vụ đặc thù.
2. Giải pháp triển khai
- Coi trọng thiết kế hệ thống; đảm bảo thiết kế các hệ thống thông tin được thực hiện kỹ lưỡng, theo đúng quy trình, phù hợp với thực tiễn, áp dụng được các công nghệ mới và khả thi, đặc biệt đối với các hệ thống có quy mô triển khai toàn quốc.
- Đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở dữ liệu danh mục / từ điển dùng chung cốt yếu gắn liến với mã định danh, làm nền tảng cho việc trao đổi thông tin, khả năng tích hợp giữa các hệ thống.
- Xây dựng các chuẩn, tiêu chuẩn công nghệ thông tin y tế, chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ, chuyên môn.
- Để đảm bảo thành công của các dự án, giảm thiểu việc đầu tư trùng lặp và nâng cao hiệu quả đầu tư, các bài toán có quy mô lớn, các ứng dụng có thể sử dụng ở nhiều đơn vị trong ngành sẽ được thực hiện theo mô hình thí điểm - nhân rộng sau khi đã phê duyệt.
- Triển khai xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Y tế và Kiến trúc Y tế điện tử nhằm xác định bức tranh tổng thể về ứng dụng công nghệ thông tin trong Ngành Y tế làm căn cứ để xây dựng các ứng dụng, cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật, nhân lực.
- Cơ quan Bộ Y tế và từng đơn vị trực thuộc Bộ phải xây dựng kiến trúc hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan, từ đó xây dựng đề án công nghệ thông tin tổng thể của đơn vị làm căn cứ triển khai các ứng dụng.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin với công tác cải cánh hành chính, trong đó các ứng dụng phục vụ cải cách hành chính được ưu tiên đầu tư, triển khai, nhất là công tác cải cách tại Bộ Y tế để xây dựng nền tảng của nền hành chính y tế điện tử, đảm bảo ứng dụng công nghệ thông tin là giải pháp quan trọng của cải cách hành chính.
- Tham khảo, học tập mô hình tiến tiến, thành công ở các nước trên thế giới, điều chỉnh, áp dụng phù hợp với ngành Y tế Việt Nam.
3. Giải pháp tổ chức
- Phát huy vai trò đơn vị chuyên trách và quản lý công nghệ thông tin của Cục Công nghệ thông tin trong việc tham mưu, thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn Ngành. Xây dựng cơ chế đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thuộc / trực thuộc Bộ với Cục Công nghệ thông tin để đảm bảo khả năng tích hợp giữa các hệ thống thông tin và hiệu quả cao trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Thành lập, kiện toàn bộ máy tổ chức chuyên trách công nghệ thông tin y tế các cấp, để có đủ năng lực tổ chức quản lý, triển khai, duy trì hoạt động hệ thống công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý hoặc tại đơn vị.
- Giao dự án, nhiệm vụ công nghệ thông tin đến các đơn vị đầu mối có đủ năng lực, chuyên môn để tổ chức triển khai, thực hiện, nhất là đối với các dự án có quy mô toàn ngành, các dự án về hạ tầng thông tin.
- Tuyên truyền nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Bộ và các cơ sở y tế về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin y tế.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị để có những giải pháp thúc đẩy kịp thời; đưa tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin vào đánh giá kết quả hoàn thành công việc của các tổ chức, cá nhân; xây dựng bộ tiêu chí và thực hiện xếp loại ứng dụng công nghệ thông tin cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
4. Giải pháp môi trường pháp lý
- Ưu tiên xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo môi trường pháp lý cho các hoạt động y tế trên môi trường điện tử, quy định về các điều kiện hoạt động, sử dụng các ứng dụng cụ thể và việc trao đổi thông tin giữa các hệ thống, đảm bảo an toàn, an ninh, bảo mật thông tin.
- Xây dựng, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công nghệ thông tin y tế; xây dựng, ban hành tiêu chí chung cho các hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến, các căn cứ để thuê dịch vụ công nghệ thông tin.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin y tế; đưa chi phí ứng dụng công nghệ thông tin thành một thành tố tính giá dịch vụ y tế.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận công nghệ thông tin tại các đơn vị trong ngành y tế.
5. Các giải pháp khác
- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức; bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin, cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin các cấp.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế về nguồn lực, mô hình, kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế.
- Căn cứ vào kế hoạch này, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và y tế các ngành xây dựng kế hoạch phù hợp, phát huy được tính chủ động của cơ quan, đơn vị.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng hợp nhu cầu đầu tư báo cáo Bộ Y tế đề nghị Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch – Đầu tư bố trí kinh phí để thực hiện các dự án, nhiệm vụ theo Kế hoạch này; Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án trọng tâm trong giai đoạn 2016 - 2020.
2. Các đơn vị sự nghiệp ưu tiên sử dụng kinh phí từ ngân sách được giao, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đầu tư và thuê dịch vụ công nghệ thông tin trên cơ sở sử dụng ngân sách đúng mục đích, hiệu quả.
3. Triển khai thực hiện Quyết định 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các chủ trương, chính sách, quy định về thuê dịch vụ công nghệ thông tin; khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) trong ứng dụng công nghệ thông tin.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quang Cường