hieuluat

Quyết định 57/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bến Tre

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Bến TreSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:57/2017/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Trương Duy Hải
    Ngày ban hành:06/11/2017Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:16/11/2017Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
  • ỦY BAN NHÂN DÂN

    TỈNH BẾN TRE

    ------------

    Số: 57/2017/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    --------------------------

    Bến Tre, ngày  06 tháng 11 năm 2017

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bến Tre

    ---------------------------------

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

    Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

    Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

    Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

    Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

    Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

     Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1392/TTr-STTTT ngày 27 tháng 10 năm 2017,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1.
    Ban hành kèm theo
    Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

    Điều 2.
    Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
    và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

    Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2017./.

     

     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH

    PHÓ CHỦ TỊCH

     

     

     

    Trương Duy Hải

     

     

     

    ỦY BAN NHÂN DÂN

    TỈNH BẾN TRE

    ------------------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ----------------------

     

     

    QUY CHẾ

    Quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bến Tre

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng11 năm 2017

     của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

     

    Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

    1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy chế này quy định việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

    2. Đối tượng áp dụng

    Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành tỉnh; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cơ quan thực hiện thủ tục hành chính); các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan tham gia các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    1. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là hệ thống một cửa điện tử) là hệ thống giao dịch điện tử trên môi trường mạng để thực hiện việc tiếp nhận, xử lý và trả kết quả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

    2. Dịch vụ công trực tuyến được quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

    3. Tài khoản người dùng: mỗi cán bộ, công chức tham gia xử lý, vận hành hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan, đơn vị được cấp một tài khoản riêng bao gồm tên đăng nhập (user name) và mật khẩu (password) để có quyền truy cập và sử dụng hệ thống.

    Điều 3. Tên miền và định dạng tài khoản người dùng

    1. Hệ thống một cửa điện tử được triển khai theo mô hình tập trung, sử dụng giao diện web với tên miền là http://motcua.bentre.gov.vn. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến có thể truy cập vào địa chỉ http://www.bentre.gov.vn (Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bến Tre) hoặc Cổng Thông tin điện tử thành phần của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

    2. Tài khoản cán bộ, công chức sử dụng hệ thống một cửa điện tử có đnh dạng là “tencanhan.tendonvi” trong đó: tencanhan, tendonvi được định nghĩa giống như phần đầu của địa chỉ thư điện tử công vụ cá nhân được quy định tại Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bến Tre.

    Điều 4. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ công trực tuyến

    1. Tuân thủ quy định pháp luật về giao dịch điện tử, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định hiện hành về dịch vụ công trực tuyến.

    2. Danh sách các dịch vụ công trực tuyến được phân loại theo ngành, theo lĩnh vực, theo cấp hành chính và thể hiện rõ mức độ của dịch vụ để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng.

    3. Tên của dịch vụ công trực tuyến phải đặt đúng theo tên của thủ tục hành chính tương ứng trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan, đơn vị đã được Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh công bố.

    4. Quy trình thực hiện các thủ tục hành chính trên hệ thống một cửa điện tử phải tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành; đảm bảo đơn giản, rõ ràng, thuận tiện cho người sử dụng.

    5. Công khai, minh bạch thông tin, các loại phí, lệ phí và thời gian giải quyết đối với tất cả các dịch vụ công trực tuyến.

    6. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết các yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến phải nhanh chóng, chính xác, khách quan, thuận tiện, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết.

    7. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, khả năng đồng bộ, liên thông dữ liệu và đảm bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

    Chương II. QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG, TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

    Điều 5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến

    1. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến được thực hiện theo Điều 4 của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành.

     2. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm đăng tải toàn bộ thông tin về các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết trên hệ thống một cửa điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc cổng thông tin điện tử thành phần của các cơ quan, đơn vị (đảm bảo 100% thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến đạt mức độ 2 theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước).

    3. Hệ thống một cửa điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc cổng thông tin thành phần của các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phải có danh mục các dịch vụ hành chính công và các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của dịch vụ.

    Điều 6. Đăng ký tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến

    1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký tài khoản thực hiện dịch vụ công trực tuyến theo quy định sau:

    a) Tổ chức, cá nhân nhập đầy đủ thông tin theo yêu cầu trên hệ thống một cửa điện tử tại địa chỉ http://motcua.bentre.gov.vn.

    b) Hệ thống một cửa điện tử thông báo tài khoản truy nhập ban đầu qua thư điện tử (email) hoặc tin nhắn trên điện thoại theo đăng ký của tổ chức, cá nhân.

    c) Tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản được cấp để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống một cửa điện tử.

    2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã có tài khoản thì sử dụng tài khoản đó để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống một cửa điện tử.

    Điều 7. Khai báo thông tin và nộp hồ sơ trực tuyến

    1. Sau khi được cấp tài khoản tổ chức, cá nhân truy nhập hệ thống một cửa điện tử lựa chọn thủ tục hành chính cần thực hiện khai báo thông tin và gửi nộp hồ sơ trực tuyến.

    2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3:

    a) Mẫu đơn, tờ khai điền theo mẫu, giấy tờ kèm theo, được chụp hoặc số hóa (scan) từ bản chính (không phải chứng thực) và chia thành từng tập tin (file) riênbiệt, gửi trực tuyến bằng tài khoản đã đăng ký sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Khi đến cơ quan nhận kết quả tổ chức, cá nhân sẽ ký mẫu đơn, tờ khai và đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi trực tuyến với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.

    b) Thanh toán lệ phí dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

    3. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 4:

    a) Mẫu đơn, tờ khai, giấy tờ kèm theo thực hiện gửi như mức độ 3 nhưng phải sử dụng chữ ký số; nếu chưa sử dụng chữ ký số thì ngoài việc gửi trực tuyến như mức độ 3 phải gửi kèm qua bưu điện (có ghi mã hồ sơ và hồ sơ có chứng thực của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).

    b) Thanh toán lệ phí dịch vụ công mức độ 4 được thực hiện một trong các hình thức: Thực hiện thanh toán trực tuyến theo hướng dẫn trên hệ thống một cửa điện tử; hoặc nộp lệ phí tại bưu điện xã, phường, thị trấn hoặc qua dịch vụ bưu chính đến tài khoản của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được công khai trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan đó.

    Điều 8. Sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ nộp trực tuyến

    1. Việc sửa đổi, bổ sung thông tin hồ sơ nộp trực tuyến được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

    2. Hệ thống một cửa điện tử thông báo yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung thông tin hồ sơ cho tổ chức, cá nhân qua thư điện tử (email) hoặc tin nhắn trên điện thoại theo đăng ký của tổ chức, cá nhân.

    Điều 9. Quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả dịch vụ công trực tuyến

    1. Quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2 được thực hiện theo quy định tại Điều 6, 7 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

    2. Quy trình tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ, giải quyết hồ sơ, trả kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre được ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

    3. Đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ nộp trực tiếp (hồ sơ hợp lệ, đầy đủ theo quy định) đối với các thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phải số hóa và cập nhật lên hệ thống một cửa điện tử.

    Việc chuyển hồ sơ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 9 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Bến Tre được ban hành kèm theo Quyết định số 26/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

    Điều 10. Thời gian thụ lý, giải quyết hồ sơ và hình thức trả kết quả dịch vụ công trực tuyến

    1. Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ dịch vụ công trực tuyến

    a) Thời gian thụ lý và giải quyết hồ sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của từng cơ quan đã được Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh công bố.

    b) Trường hợp các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết nhưng phải đảm bảo thời gian trả kết quả theo thời gian quy định đã niêm yết công khai.

    c) Khuyến khích các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện, giải quyết các thủ tục hành chính so với thời gian quy định khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức, cá nhân có liên quan.

    2. Hình thức trả kết quả dịch vụ công trực tuyến

    a) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được thực hiện tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

    b) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được thực hiện một trong các hình thức sau: trực tuyến qua hệ thống một cửa điện tử (http://motcua.bentre.gov.vn), trực tiếp qua dịch vụ bưu chính công ích.

    c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nôp lệ phí, nhưng cơ quan thực hiện thủ tục hành chính không thực hiện được dịch vụ thì cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đó có trách nhiệm hoàn trả lệ phí mà tổ chức, cá nhân đã nộp; ngược lại, cơ quan đã giải quyết nhưng người yêu cầu không nhận kết quả thì không được quyền yêu cầu hoàn trả lại lệ phí đã nộp (trừ trường hợp pháp luật quy định khác).                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                       

    Chương III. QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

    Điều 11. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị

    1. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính công khai địa chỉ trụ sở làm việc, hộp thư điện tử, số điện thoại trên hệ thống một cửa điện tử để tiếp nhận, phản ánh kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến và hệ thống một cửa điện tử liên thông.

    2. Tổ chức, cá nhân có quyền gửi phản ánh, kiến nghị liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính bằng các hình thức sau:

    a) Thông qua hộp thư điện tử của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

    b) Thông qua số điện thoại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

    c) Thông qua chuyên mục "Hỏi đáp" trên hệ thống một cửa điện tử.

    d) Gửi trực tiếp bằng văn bản đến cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.

    Điều 12. Xử lý phản ánh, kiến nghị

    Đối với phản ánh, kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính của các tổ chức, cá nhân, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh kiến nghị, các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm thông tin phản hồi cho tổ chức, cá nhân.

    Chương IV. QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ

    Điều 13. Bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu

    1. Hệ thống một cửa điện tử phải được áp dụng các biện pháp an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu để đảm bảo cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời và hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hệ thống một cửa điện tử phải tuân thủ các quy định về an toàn, thông tin, dữ liệu hiện hành.

    3. Đơn vị quản lý hệ thống một cửa, người có thẩm quyền, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm bảo mật và lưu giữ thông tin của tổ chức, cá nhân trừ trường hợp phải cung cấp thông tin này cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Điều 14. Xử lý sự cố

    Trường hợp hệ thống một cửa điện tử xảy ra sự cố không thực hiện được các quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4:

    1. Đơn vị quản lý hệ thống một cửa điện tử (Sở Thông tin và Truyền thông) có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân và cơ quan có liên quan bằng nhiều hình thức, đồng thời khẩn trương phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý sự cố đưa hệ thống vào hoạt động kịp thời.

    2. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản, qua điện thoại hoặc thư điện tử theo thông tin đã đăng ký và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thành các thủ tục đang thực hiện đúng theo quy định.

    Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

    Phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành liên kết, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên hệ thống một cửa điện tử vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành phần của các cơ quan, đơn vị có cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

    Điều 16. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

    1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý, sử dụng hệ thống một cửa điện tử.

    2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm thử các chức năng của hệ thống một cửa điện tử (phiên bản nâng cấp) trước khi cập nhật và thông báo các cơ quan, đơn vị sử dụng; tổ chức đánh giá chất lượng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên hệ thống một cửa điện tử.

    3. Tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và tổ chức, cá nhân sử dụng hệ thống một cửa điện tử.

    4. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá để nâng cao nhận thức và khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

    5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính sử dụng hệ thống một cửa điện tử để cung cấp, giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo đúng danh mục các thủ tục hành chính đã đăng ký.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                     

    Điều 17. Trách nhiệm thủ trưởng cơ quan thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến

    1. Thực hiện các nội dung về cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Điều 9, 10, 11 và 12 của Quy chế này.

    2. Chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông liên kết, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan lên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

    3. Ban hành Quy định về quy trình giải quyết hồ sơ được đăng ký trực tuyến thuộc chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phù hợp với quy trình chung về thủ tục hành chính.

    4. Niêm yết công khai quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thời hạn trả kết quả đối với từng dịch vụ công trực tuyến; thông tin liên hệ để hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến bao gồm: địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên cổng thông tin điện tử của cơ quan.

    5. Kịp thời cập nhật các dịch vụ công trực tuyến lên hệ thống một cửa điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan khi có sự thay đổi, đảm bảo các dịch vụ công trực tuyến hoạt động thông suốt.

    6. Bố trí cán bộ, công chức thường xuyên theo dõi, tiếp nhận hồ sơ điện tử do cá nhân, tổ chức đăng ký dịch vụ công trực tuyến.

    7. Khi xảy ra sự cố đối với hệ thống một cửa điện tử phải thông báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để được hỗ trợ, khắc phục kịp thời.

    Điều 18. Trách nhiệm của cán bộ, công chức được cấp tài khoản người dùng

    1. Phải thường xuyên đăng nhập vào hệ thống một cửa điện tử để theo dõi, giải quyết hồ sơ đăng ký trực tuyến của các tổ chức, cá nhân đúng thời gian quy định và có hiệu quả.

    2. Phải thay đổi mật khẩu tài khoản khi đăng nhập hệ thống một cửa điện tử lần đầu tiên, khuyến khích thường xuyên thay đổi mật khẩu sử dụng hệ thống một cửa điện tử của cá nhân để đảm bảo tính bảo mật, an toàn thông tin trong quá trình sử dụng.

    3. Quản lý và bảo vệ mật khẩu đăng nhập vào hệ thống một cửa điện tử, không cung cấp mật khẩu sử dụng của mình cho người khác, không để người khác sử dụng tài khoản của mình để xử lý công việc, không đăng nhập vào tài khoản người khác. Trường hợp bị mất quyền kiểm soát tài khoản người dùng hoặc mật khẩu bị lộ phải thay đổi ngay mật khẩu hoặc báo ngay cho bộ phận phụ trách về công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị để kịp thời khắc phục.

    4. Khi phát hiện cá nhân, tổ chức sử dụng hệ thống một cửa điện tử không đúng mục đích, tập tin đính kèm có virus, mã độc phải kịp thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xử lý hoặc phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý kịp thời .

    Điều 19. Trách nhiệm của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

    1. Tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ nộp trực tuyến hoặc hồ sơ nộp trực tiếp đối với các thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 theo Điều 9 của Quy chế này

    a) Kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ gửi đến qua hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan.

    b) Trường hợp hồ sơ chưa đúng theo quy định thì gửi thông báo điện tử hướng dẫn và yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

    c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, gửi thông báo điện tử đến tổ chức, cá nhân hẹn ngày trả kết quả, các giấy tờ cần mang theo để xuất trình, nộp lệ phí khi đến nhận kết quả.

    d) Trong thời hạn ½ ngày làm việc (Kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ), bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn giải quyết.

    2. Tiếp nhận thông tin, đề xuất, kiến nghị của tổ chức cá nhân về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến; trực tiếp hướng dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên hệ thống một cửa điện tử bằng nhiều hình thức như: điện thoại, thư điện tử hoặc khi cá nhân, tổ chức đến thực hiện các thủ tục hành chính trực tiếp tại bộ phận một cửa.

    Điều 20. Trách nhiệm của bộ phận chuyên môn

    1. Kiểm tra nội dung hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến qua hệ thống một cửa điện tử và xử lý, giải quyết theo Điều 9 của Quy chế này.

    3. Hướng dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên hệ thống một cửa điện tử.

    Điều 21. Trách nhiệm của bộ phận phụ trách về công nghệ thông tin

    1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan quản trị hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan, đơn vị; khắc phục sự cố kịp thời.

    2. Hỗ trợ cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị trong quá trình sử dụng hệ thống một cửa điện tử: hướng dẫn sử dụng, tạo mới, phân quyền người dùng, khôi phục mật khẩu.

    3. Phối hợp với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, các phòng chuyên môn thực hiện cấu hình quy trình các dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống một cửa điện tử; thường xuyên rà soát cập nhật, sửa đổi, bổ sung các dịch vụ công trực tuyến tương ứng với bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết đã được Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh công bố.

    4. Thực hiện các thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về việc sử dụng hệ thống một cửa điện tử.

    5. Hướng dẫn, tuyên truyền các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên hệ thống một cửa điện tử.

    Điều 22. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến

    1. Đăng ký, kê khai các thông tin chính xác; tự chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin cung cấp, đăng ký, kê khai của mình.

    2. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính và nộp lệ phí đúng theo quy định.

    3. Tuân thủ theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Điều 23. Tổ chức thực hiện

    1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế này. Đồng thời, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nội dung Quy chế trước ngày 31 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu).

    2. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Định kỳ, trước ngày 30/11 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện quy chế, xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tiếp cho năm liền kề tiếp theo, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

    Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

     

     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    KT. CHỦ TỊCH

    PHÓ CHỦ TỊCH

     

     

     

    Trương Duy Hải

     
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2005 Hiệu lực: 01/03/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/06/2006 Hiệu lực: 01/01/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
    Ban hành: 13/06/2011 Hiệu lực: 01/10/2011 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương
    Ban hành: 25/03/2015 Hiệu lực: 15/05/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    05
    Luật Tổ chức chính quyền địa phương của Quốc hội, số 77/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    06
    Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, số 80/2015/QH13
    Ban hành: 22/06/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 57/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bến Tre

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
    Số hiệu:57/2017/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:06/11/2017
    Hiệu lực:16/11/2017
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Trương Duy Hải
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 57/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bến Tre (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X