hieuluat

Thông tư 07/2015/TT-BTTTT quy định về kết nối viễn thông

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Thông tin và Truyền thôngSố công báo:473&474-04/2015
    Số hiệu:07/2015/TT-BTTTTNgày đăng công báo:11/04/2015
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Nguyễn Bắc Son
    Ngày ban hành:24/03/2015Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:10/05/2015Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực một phần
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
  • BỘ THÔNG TIN VÀ
    TRUYỀN THÔNG
    --------
    Số: 07/2015/TT-BTTTT
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2015
     
    THÔNG TƯ
     
     
    Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
    Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
    Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,
    Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về kết nối viễn thông.
    Chương I
     
    Thông tư này quy định việc kết nối viễn thông (sau đây gọi là kết nối) giữa các mạng viễn thông công cộng, dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam, bao gồm: tiêu chuẩn, chất lượng, giá cước kết nối; đàm phán, ký kết, thực hiện, giải quyết tranh chấp về kết nối; chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối.
    Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan tới hoạt động kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng, dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông tại Việt Nam.
    Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Địa điểm kết nối là địa điểm lắp đặt hệ thống thiết bị viễn thông có chức năng chuyển mạch, định tuyến, điều khiển, giám sát lưu lượng được truyền tải giữa hai mạng viễn thông kết nối với nhau.
    2. Đường kết nối là đường truyền dẫn nối hai địa điểm kết nối có chức năng truyền tải lưu lượng giữa hai mạng viễn thông kết nối với nhau. Dung lượng kết nối là dung lượng của đường kết nối.
    3. Thiết bị kết nối là thiết bị truyền dẫn đặt tại địa điểm kết nối có chức năng truyền tải lưu lượng giữa hai mạng viễn thông kết nối với nhau.
    4. Điểm kết nối là điểm nằm trên đường kết nối, phân định ranh giới trách nhiệm về kinh tế và kỹ thuật giữa hai doanh nghiệp viễn thông tham gia kết nối.
    5. Doanh nghiệp cung cấp kết nối là doanh nghiệp viễn thông được doanh nghiệp viễn thông khác yêu cầu cung cấp kết nối.
    6. Doanh nghiệp yêu cầu kết nối là doanh nghiệp viễn thông yêu cầu doanh nghiệp viễn thông khác cung cấp kết nối.
    7. Thỏa thuận kết nối là thỏa thuận về kinh tế và kỹ thuật được ký kết giữa các doanh nghiệp viễn thông phục vụ cho mục đích kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng, dịch vụ viễn thông.
    1. Địa điểm kết nối sẽ do các doanh nghiệp tham gia kết nối thỏa thuận thông qua thương lượng trên cơ sở lựa chọn bất kỳ địa điểm kết nối nào trên mạng viễn thông khả thi về mặt kỹ thuật sau đây:
    a) Tổng đài mạng điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN): tổng đài nội hạt (host/tandem), tổng đài đường dài (Toll); tổng đài quốc tế (international gateway);
    b) Tổng đài mạng di động mặt đất công cộng (PLMN): tổng đài chuyển mạch di động (MSC/SGSN); tổng đài cổng chuyển mạch di động (GMSC/GGSN);
    c) Hệ thống chuyển mạch, định tuyến mạng thế hệ sau (NGN);
    d) Trung tâm truyền dẫn nội hạt, đường dài, quốc tế;
    đ) Các địa điểm kết nối khác do các doanh nghiệp tham gia kết nối thỏa thuận, nhưng không được vi phạm các quy định về kết nối tại Điều 42, Điều 43 Luật Viễn thông và Thông tư này.
    2. Số lượng, chi phí và phương thức thiết lập địa điểm kết nối do các doanh nghiệp tham gia kết nối thoả thuận nhưng không được vi phạm các quy định về kết nối tại Điều 42, Điều 43 Luật Viễn thông và Thông tư này.
    3. Trong các trường hợp thỏa thuận về địa điểm kết nối của các doanh nghiệp viễn thông vi phạm nguyên tắc bảo đảm sự phát triển bền vững của thị trường viễn thông; an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an ninh thông tin; quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông, Cục Viễn thông sẽ yêu cầu các doanh nghiệp thỏa thuận lại.
    4. Trong trường hợp các doanh nghiệp viễn thông không thỏa thuận được với nhau, Cục Viễn thông sẽ quyết định địa điểm kết nối giữa các doanh nghiệp.
    1. Sử dụng chung vị trí kết nối là việc các doanh nghiệp viễn thông thỏa thuận thống nhất về vị trí, điều kiện lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị phụ trợ phục vụ kết nối (nguồn điện, điều hòa, v.v) tại địa điểm kết nối và vị trí cụ thể của điểm kết nối.
    2. Hình thức sử dụng chung điểm kết nối:
    a) Sử dụng chung điểm kết nối thực: doanh nghiệp yêu cầu kết nối chịu trách nhiệm cho chi phí thiết lập ban đầu đường truyền dẫn dùng cho kết nối; doanh nghiệp cung cấp kết nối bố trí mặt bằng lắp đặt thiết bị kết nối, thiết bị phụ trợ phục vụ kết nối (nguồn điện, điều hòa, v.v) và điều kiện cần thiết khác (vận hành, bảo dưỡng thiết bị, v.v) tại địa điểm kết nối của mình.
    Trong trường hợp này điểm kết nối sẽ là một điểm nằm trên giá phối dây trung kế (DDF, ODF hoặc MDF) tại địa điểm kết nối của doanh nghiệp cung cấp kết nối do các doanh nghiệp tham gia kết nối thỏa thuận xác định;
    b) Sử dụng chung điểm kết nối ảo: các doanh nghiệp tham gia kết nối tự bảo đảm vị trí lắp đặt thiết bị kết nối của mình; thỏa thuận thiết lập đường kết nối và mỗi bên tự chịu chi phí đầu tư, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng thiết bị kết nối ở phía địa điểm kết nối của mình.
    Trong trường hợp này, điểm kết nối sẽ là một điểm nằm trên đường kết nối do các doanh nghiệp tham gia kết nối thỏa thuận xác định.
    3. Trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật hoặc thỏa thuận khác của các doanh nghiệp tham gia kết nối, thống nhất áp dụng nguyên tắc sử dụng chung điểm kết nối thực ở tất cả những nơi điều kiện cho phép, nhằm nâng cao chất lượng, giảm chi phí kết nối và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia kết nối.
    1. Tiêu chuẩn giao diện, báo hiệu, đồng hồ của thiết bị kết nối:
    a) Giao diện kết nối do các doanh nghiệp tham gia kết nối thỏa thuận trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và các tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng;
    b) Trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa các doanh nghiệp viễn thông, báo hiệu giữa các mạng viễn thông tham gia kết nối thống nhất sử dụng hệ thống báo hiệu số 7 trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và các tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng;
    c) Mạng của doanh nghiệp yêu cầu kết nối có thể lấy tín hiệu đồng bộ trực tiếp từ đồng hồ chuẩn của doanh nghiệp cung cấp kết nối để đồng bộ cho mạng của mình hoặc theo đồng hồ được cung cấp qua các thiết bị viễn thông của doanh nghiệp cung cấp kết nối tại điểm kết nối theo nguyên tắc phân cấp chủ - tớ. Đồng hồ đồng bộ phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và các tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng.
    2. Chất lượngkết nối:
    a) Nghẽn kết nối áp dụng theo chỉ tiêu quy định tại phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
    b) Mức độ sử dụng hiệu quả kết nối áp dụng theo chỉ tiêu quy định tại phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
    c) Tổng dung lượng kết nối được xác định theo phương pháp quy định tại phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
    1. Giá cước kết nối được xây dựng trên cơ sở giá thành, phân tách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện kết nối các mạng viễn thông và chính sách của nhà nước đối với thị trường viễn thông, dịch vụ viễn thông theo từng thời kỳ.
    2. Căn cứ vào tình hình thực tế trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành giá cước kết nối cho mạng viễn thông của từng doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông (nhóm doanh nghiệp thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp khác, v.v) trên cơ sở giá thành kết nối của từng doanh nghiệp hoặc giá thành kết nối trung bình của nhóm doanh nghiệp.
    3. Theo yêu cầu và quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm xây dựng giá thành kết nối và đề xuất giá cước kết nối báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định.
    4. Các doanh nghiệp tham gia kết nối có trách nhiệm thiết lập hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ dùng để ghi, đối soát số liệu phục vụ cho việc thanh toán giá cước kết nối.
    5. Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của từng dịch vụ, của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp tham gia kết nối thỏa thuận về thời gian thực hiện đối soát số liệu và thanh toán giá cước kết nối. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, các doanh nghiệp thực hiện đối soát số liệu và thanh toán giá cước kết nối theo từng tháng.
    1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp viễn thông được xác định là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp phải xây dựng, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính về Cục Viễn thông 01 bộ hồ sơ đăng ký Thỏa thuận kết nối mẫu. Các doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu có thể tự xây dựng, ban hành Thỏa thuận kết nối mẫu, không cần đăng ký với Cục Viễn thông, trên cơ sở tuân thủ theo các quy định tại Thông tư này để áp dụng chung với các doanh nghiệp viễn thông.
    2. Hồ sơ đăng ký Thỏa thuận kết nối mẫu bao gồm:
    a) Đơn đề nghị đăng ký Thỏa thuận kết nối mẫu có dấu và chữ ký của người đại diện theo quy định pháp luật của doanh nghiệp theo mẫu tại phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
    b) Thỏa thuận kết nối mẫu;
    c) Tài liệu kinh tế, kỹ thuật có liên quan đến các nội dung trong Thỏa thuận kết nối mẫu (nếu có).
    3. Thỏa thuận kết nối mẫu phải bao gồm tối thiểu các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
    1. Cục Viễn thông có trách nhiệm xem xét, thông báo bằng văn bản việc chấp thuận hay không chấp thuận (nêu rõ các lý do không chấp thuận) Thỏa thuận kết nối mẫu của doanh nghiệp trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ.
    2. Cục Viễn thông sẽ không chấp thuận Thỏa thuận kết nối mẫu trong trường hợp sau đây:
    a) Thỏa thuận kết nối mẫu vi phạm các quy định về kinh tế, kỹ thuật tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư này, các quy định của pháp luật về viễn thông và các quy định pháp luật có liên quan khác;
    b) Thỏa thuận kết nối mẫu có nội dung gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp viễn thông khác hoặc người sử dụng dịch vụ viễn thông.
    3. Sau khi được Cục Viễn thông chấp thuận Thoả thuận kết nối mẫu bằng văn bản, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu có trách nhiệm ban hành và công bố công khai Thoả thuận kết nối mẫu để áp dụng thống nhất, không phân biệt đối với tất cả các doanh nghiệp yêu cầu kết nối.
    Khi cần bổ sung, sửa đổi Thỏa thuận kết nối mẫu doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện việc đăng ký lại Thoả thuận kết nối mẫu như đăng ký lần đầu theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này.
    Doanh nghiệp yêu cầu kết nối phải gửi yêu cầu kết nối bằng văn bản tới doanh nghiệp cung cấp kết nối. Nội dung yêu cầu kết nối phải bao gồm tối thiểu các thông tin sau:
    1. Thời gian, địa điểm thực hiện đàm phán thỏa thuận kết nối.
    2. Loại hình mạng, dịch vụ kết nối.
    3. Địa điểm kết nối khả thi trên mạng.
    4. Hình thức sử dụng chung vị trí kết nối.
    5. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của thiết bị kết nối; giao diện kết nối; báo hiệu, đồng hồ trong kết nối, v.v.
    6. Dung lượng kết nối tối thiểu cho 12 tháng tiếp theo.
    7. Chỉ tiêu chất lượng kết nối (nghẽn kết nối, hiệu quả kết nối, v.v).
    8. Phương thức, thời hạn đối soát số liệu và thanh toán giá cước kết nối.
    9. Chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối.
    10. Thông tin liên hệ.
    11. Các thông tin khác (nếu có).
    Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu kết nối, doanh nghiệp cung cấp kết nối có trách nhiệm trả lời doanh nghiệp yêu cầu kết nối bằng văn bản về việc chấp thuận đàm phán Thỏa thuận kết nối (nêu rõ thời gian, địa điểm đàm phán Thỏa thuận kết nối) hoặc không chấp thuận đàm phán Thỏa thuận kết nối (nêu rõ các lý do không chấp thuận).
    1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp yêu cầu kết nối nhận được văn bản chấp thuận đàm phán Thỏa thuận kết nối, các bên tham gia kết nối phải bắt đầu tiến hành đàm phán Thỏa thuận kết nối.
    2. Nội dung đàm phán Thỏa thuận kết nối bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
    a) Yêu cầu, nguyên tắc kết nối;
    b) Quy trình, thủ tục kết nối;
    c) Loại hình mạng, dịch vụ kết nối;
    d) Địa điểm kết nối khả thi trên mạng;
    đ) Hình thức sử dụng chung vị trí kết nối;
    e) Dung lượng kết nối;
    g) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết bị kết nối, giao diện kết nối, báo hiệu, đồng hồ trong kết nối, v.v;
    h) Chỉ tiêu chất lượng kết nối (nghẽn kết nối, hiệu quả kết nối, v.v);
    i) Phương thức, thời hạn đối soát số liệu và thanh toán giá cước kết nối;
    k) Quy trình thực hiện khi có thay đổi (bổ sung, cắt giảm) dịch vụ, dung lượng kết nối;
    l) Giải pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng, an ninh thông tin trong kết nối;
    m) Quy trình phối hợp khắc phục sự cố, khôi phục thông tin;
    n) Chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối;
    o) Giải quyết tranh chấp, bồi thường, khiếu nại trong thực hiện kết nối;
    p) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện kết nối;
    q) Thông tin liên hệ.
    3. Đối với các doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, Thoả thuận kết nối ký với các doanh nghiệp khác phải được xây dựng, đàm phán trên cơ sở các nội dung của Thoả thuận kết nối mẫu đã được Cục Viễn thông chấp thuận.
    4. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu đàm phán thỏa thuận kết nối, các bên tham gia đàm phán Thỏa thuận kết nối phải hoàn thành việc đàm phán và ký kết Thỏa thuận kết nối.
    1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, sau khi ký kết Thoả thuận kết nối, trên cơ sở thỏa thuận kết nối đã được ký kết, các doanh nghiệp tham gia kết nối phải tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối theo các quy định về hợp đồng.
    2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu đàm phán hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối, các bên tham gia phải hoàn thành việc đàm phán và ký kết hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối.
    Trừ trường hợp có thoả thuận khác, trong thời hạn 15 ngàylàm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối, các doanh nghiệp tham gia kết nối có trách nhiệm tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nội dung của Thoả thuận kết nối và Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối đã được ký kết giữa các bên.
    1. Khi cần thay đổi (tăng hoặc giảm) dung lượng kết nối để đảm bảo chất lượng kết nối, doanh nghiệp yêu cầu thay đổi dung lượng kết nối có trách nhiệm gửi yêu cầu bằng văn bản tới doanh nghiệp viễn thông có liên quan. Văn bản yêu cầu phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
    a) Mục đích thay đổi;
    b) Các số liệu chứng minh sự cần thiết phải thay đổi dung lượng;
    c) Dung lượng cần thay đổi;
    d) Thời gian thực hiện.
    2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thay đổi dung lượng kết nối, doanh nghiệp viễn thông nhận được yêu cầu phải có văn bản trả lời về việc chấp thuận hay không chấp thuận thay đổi dung lượng kết nối (nêu rõ lý do không chấp thuận).
    3. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày các doanh nghiệp đồng ý thay đổi dung lượng kết nối, các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thay đổi dung lượng kết nối theo đúng thỏa thuận giữa các bên.
    1. Định kỳ hàng năm trước ngày 31 tháng 01 hoặc đột xuất khi có yêu cầu, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình thực hiện kết nối của năm trước đó bằng văn bản về Cục Viễn thông theo mẫu tại phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này bằng đường bưu chính hoặc trực tuyến trên mạng.
    2. Doanh nghiệp viễn thông phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và kịp thời của nội dung báo cáo.
    3. Trong trường hợp cần thiết, khi có yêu cầu của Cục Viễn thông, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
    a) Chứng minh tính chính xác của báo cáo;
    b) Cử chuyên gia phối hợp và cung cấp các trang thiết bị cần thiết để Cục Viễn thông kiểm tra tính chính xác trong báo cáo của doanh nghiệp viễn thông.
    1. Chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối là việc sử dụng chung một phần mạng, công trình, thiết bị viễn thông giữa các doanh nghiệp tham gia kết nối nhằm giảm chi phí và nâng cao chất lượng kết nối.
    2. Để bảo đảm việc thực hiện kết nối hiệu quả, thuận lợi, nhanh chóng các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm chia sẻ các cơ sở hạ tầng kỹ thuật sau đây:
    a) Công trình hạ tầng kỹ thuật (cống, bể, hào và tuy nen kỹ thuật, cột treo cáp, cột ăng ten, v.v) để thiết lập đường kết nối;
    b) Nhà trạm và các thiết bị phụ trợ phục vụ kết nối (nguồn điện, điều hòa, giá phối dây, máng cáp, v.v) trong phạm vi địa điểm kết nối.
    3. Việc chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối được thực hiện thông qua việc giao kết hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối giữa các bên trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp lý, không phân biệt đối xử, phù hợp với quy định của pháp luật viễn thông về kết nối.
    4. Các doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn thông khác:
    a) Thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều này và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác phục vụ kết nối;
    b) Lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tại địa điểm kết nối.
    5. Các doanh nghiệp viễn thông được chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm:
    a) Tuân thủ nội quy về an toàn, bảo mật của doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
    b) Thông báo cho doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật biết kế hoạch lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kết nối trong phạm vi địa điểm kết nối trước khi thực hiện;
    c) Thanh toán giá thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối theo hợp đồng giữa các bên.
    1. Giá thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối được xây dựng trên cơ sở giá thành theo quy định của pháp luật về giá và về viễn thông.
    2. Các doanh nghiệp viễn thông thỏa thuận về giá thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối.
    1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nội dung thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối là một phần của Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối.
    2. Trong trường hợp việc thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối là một hợp đồng riêng, thì việc đàm phán, ký kết Hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối được thực hiện đồng thời với Hợp đồng cung cấp dung lượng kết nối.
    Tranh chấp trong kết nối viễn thông bao gồm:
    1. Tranh chấp về Thoả thuận kết nối.
    2. Tranh chấp về cung cấp dung lượng kết nối.
    3. Tranh chấp về chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối.
    4. Các tranh chấp khác khi thực hiện kết nối viễn thông.
    1. Doanh nghiệp viễn thông yêu cầu giải quyết tranh chấp có trách nhiệm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ hồ sơ về Cục Viễn thông.
    2. Hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp tối thiểu phải bao gồm:
    a) Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp có dấu và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp viễn thông theo mẫu tại phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
    b) Các chứng cứ, tài liệu liên quan (nếu có).
    3. Cục Viễn thông có trách nhiệm xem xét, thu thập thông tin, chứng cứ có liên quan. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, chứng cứ theo yêu cầu của Cục Viễn thông.
    4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị giải quyết tranh chấp, Cục Viễn thông có trách nhiệm tổ chức hiệp thương giữa các bên có liên quan. Kết quả hiệp thương được lập thành biên bản có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của các bên tham gia hiệp thương và Cục Viễn thông.
    5. Nếu thông qua hiệp thương các bên có liên quan thống nhất được các nội dung tranh chấp thì các bên thực hiện theo thỏa thuận đã thống nhất. Trong trường hợp các bên có liên quan không thống nhất được các nội dung tranh chấp thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản hiệp thương, Cục Viễn thông ra quyết định giải quyết tranh chấp.
    6. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, Cục Viễn thông có thể xem xét, quyết định yêu cầu các bên bảo đảm việc kết nối đúng theo hiện trạng trước khi phát sinh tranh chấp hoặc đưa ra một giải pháp khác để bảo đảm kết nối, trong trường hợp:
    a) Bảo đảm lợi ích công cộng hoặc sự toàn vẹn của mạng lưới viễn thông;
    b) Việc tranh chấp gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp viễn thông khác;
    c) Để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông, bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc khẩn cấp;
    d) Để bảo đảm hoạt động viễn thông công ích;
    đ) Các trường hợp khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
    7. Các bên tranh chấp có nghĩa vụ thi hành ngay quyết định giải quyết tranh chấp của Cục Viễn thông, kể cả trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp và có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
    1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2015.
    2. Thông tư này thay thế Quyết định số 547/1998/QĐ-TCBĐ ngày 03/9/1998 của Tổng cục Bưu điện về việc ban hành quy định tạm thời việc kết nối các mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và Quyết định số 12/2006/QĐ-BBCVT ngày 26/4/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành Quy định về thực hiện kết nối giữa các mạng viễn thông công cộng.
    3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
    4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan cần phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
     

     Nơi nhận:
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Văn phòng Trung ương Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Văn phòng Chính phủ;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
    - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    - Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
    - Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
    - Các doanh nghiệp viễn thông;
    - Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
    - Cổng thông tin điện tử Bộ;
    - Lưu: VT, CVT.
    BỘ TRƯỞNG




    Nguyễn Bắc Son
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Viễn thông của Quốc hội, số 41/2009/QH12
    Ban hành: 23/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 25/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông
    Ban hành: 06/04/2011 Hiệu lực: 01/06/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    03
    Nghị định 132/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông
    Ban hành: 16/10/2013 Hiệu lực: 02/12/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Quyết định 547/1998/QÐ-TCBÐ của Tổng cục Bưu điện về việc ban hành Quy định tạm thời việc kết nối các mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
    Ban hành: 03/09/1998 Hiệu lực: 18/09/1998 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    05
    Luật Viễn thông của Quốc hội, số 41/2009/QH12
    Ban hành: 23/11/2009 Hiệu lực: 01/07/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hướng dẫn
    06
    Quyết định 203/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2015
    Ban hành: 05/02/2016 Hiệu lực: 05/02/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 163/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông kỳ 2014-2018
    Ban hành: 14/02/2019 Hiệu lực: 14/02/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Thông tư 13/2016/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định một số nội dung liên quan đến giá cước kết nối dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về
    Ban hành: 25/05/2016 Hiệu lực: 15/07/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản liên quan khác
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Thông tư 07/2015/TT-BTTTT quy định về kết nối viễn thông

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Thông tin và Truyền thông
    Số hiệu:07/2015/TT-BTTTT
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:24/03/2015
    Hiệu lực:10/05/2015
    Lĩnh vực:Thông tin-Truyền thông
    Ngày công báo:11/04/2015
    Số công báo:473&474-04/2015
    Người ký:Nguyễn Bắc Son
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Hết Hiệu lực một phần
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X