Cơ quan ban hành: | Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1518/KH-BCĐTƯATTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Kế hoạch | Người ký: | Trương Quốc Cường |
Ngày ban hành: | 27/12/2019 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 27/12/2019 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
BAN CHỈ ĐẠO LIÊN NGÀNH Số: 1518/KH-BCĐTƯATTP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC KIỂM TRA, HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2020
_____________________
Trong năm 2019, công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm đã được các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương tiếp tục triển khai mạnh mẽ, đây là năm thứ hai cả nước thực hiện phương thức quản lý thực phẩm theo quy định của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Các hoạt động kiểm tra, hậu kiểm đã góp phần ngăn chặn và xử lý nhiều vụ vi phạm về an toàn thực phẩm, góp phần làm thị trường thực phẩm an toàn hơn; đồng thời qua công tác kiểm tra, hậu kiểm đã có những đề xuất giúp các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương chỉ đạo, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những sự cố về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm, công bố công khai các cơ sở vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Phát huy những kết quả đã đạt được, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, hậu kiểm nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm cho người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2020 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động kiểm tra, hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động kiểm tra, hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm; đánh giá trách nhiệm đơn vị, cá nhân trong thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp trường học và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau củ quả, và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản, phụ gia thực phẩm v.v. ..và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương. Trên cơ sở đó hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về an toàn thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản lý.
4. Thông qua việc kiểm tra, hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại giấy phép về an toàn thực phẩm (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, việc tự công bố sản phẩm, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm).
5. Qua công tác kiểm tra, hậu kiểm tiếp tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực an toàn thực phẩm: Điều 317 Luật sửa đổi, là bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2018; Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018; Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018; Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg của Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Thông tư số 18/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 43/2018/TT-BCT của Bộ Công thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm Bố Công thương và các văn bản quy phạm pháp luật khác mới ban hành.
6. Công tác kiểm tra, hậu kiểm phải ngăn chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo đảm an toàn; phát hiện xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
II. Yêu cầu
1. Công tác kiểm tra, hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
2. Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm hồ sơ và lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu an toàn thực phẩm, kiểm soát chặt chẽ hồ sơ tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm, ghi nhãn, quảng cáo và chỉ tiêu an toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng). Hoạt động hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.
3. Tránh chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, hậu kiểm. Việc triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm tại phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, hậu kiểm theo trách nhiệm quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, tập trung sản phẩm/nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm phân cấp cho địa phương cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, tiếp nhận bản công bố sản phẩm.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Triển khai các cuộc kiểm tra, hậu kiểm năm 2020
1. Kiểm tra liên ngành
1.1 Tại tuyến Trung ương
Năm 2020, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm triển khai 02 đợt kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm:
- Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm dịp Tết Nguyên đán Canh Tý và mùa Lễ hội Xuân năm 2020.
- Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2020.
Trong dịp Tết trung thu, các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chủ động chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác hậu kiểm đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc trách nhiệm quản lý quy định tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra, Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh/thành phố báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm (Bộ Công Thương chỉ đạo kiểm tra và tổng hợp báo cáo trong dịp Tết trung thu 2020).
Kiểm tra liên ngành trong các đợt cao điểm nêu trên, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm sẽ ban hành kế hoạch để chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương tổ chức các đoàn kiểm tra với thành phần đủ mạnh gồm:
+ Các Bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm và các Bộ, ngành chức năng có liên quan;
+ Các cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của Bộ Y tế và các Bộ quản lý chuyên ngành, trường hợp cần thiết sẽ trưng tập các la bô khác có khả năng kiểm nghiệm an toàn thực phẩm để phục vụ công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
+ Mời đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia kiểm tra theo Chương trình phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Đoàn chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ký ngày 30/3/2016.
+ Mời đại diện Hội Nông dân Việt Nam và Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam theo Chương trình phối hợp số 526/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 03 tháng 11 năm 2017 giữa Chính phủ và Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
1.2. Tại địa phương:
Căn cứ vào kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch của Ban Chỉ đạo (đối với địa phương đã thành lập Ban Quản lý an toàn thực phẩm, Ban Quản lý tham mưu xây dựng kế hoạch) và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, hậu kiểm thường xuyên liên tục về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV và theo đúng nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; kiểm tra, hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân công trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đoàn kiểm tra hậu kiểm của Trung ương khi kiểm tra, hậu kiểm trên địa bàn.
2. Kiểm tra, hậu kiểm trong ngành Y tế
2.1 Tại Trung ương
Bộ Y tế giao Cục An toàn thực phẩm phối hợp với các Viện (Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia, Viện Dinh dưỡng, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Viện Vệ sinh dịch tễ Nha Trang, Tây Nguyên) các lực lượng chức năng thuộc Bộ Công an và đơn vị liên quan triển khai kiểm tra, hậu kiểm về công bố, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CP-TTg; Xây dựng kế hoạch hậu kiểm đơn vị kiểm nghiệm được chỉ định phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, cụ thể như sau:
a) Quý I năm 2020:
- Kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Canh Tý và mùa Lễ hội Xuân 2020.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm về hồ sơ công bố trên hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe tại Cao Bằng, Bắc Kạn.
- Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CP-TTg ngày 9/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ đối với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn.
b) Quý II năm 2020:
- Kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm 2020.
- Thanh tra việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe tại tỉnh Thanh Hóa.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe tại Hà Nội, Bắc Ninh.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo đài- trên Internet và môi trường mạng.
c) Quý III năm 2020:
- Thanh tra việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe tại Cần Thơ.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe tại Thành phố Hồ Chí Minh, Long An.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Hậu kiểm về hồ sơ công bố trên hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
d) Quý IV năm 2020:
- Thanh tra việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe tại tỉnh Quảng Nam.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe tại Kiên Giang, Cà Mau.
- Hậu kiểm về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
- Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CP-TTg ngày 9/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ đối với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Kiên Giang, Cà Mau.
(Địa bàn, thời gian thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
2.2 Tại các địa phương
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban quản lý an toàn thực phẩm Thành phố hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Bắc Ninh tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/ Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh xây dựng kế hoạch hậu kiểm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn về tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP (tập trung hậu kiểm sản phẩm doanh nghiệp tự công bố, đăng ký bản công bố tại địa phương và phụ gia thực phẩm hỗn hợp); hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố; phối hợp với Cục An toàn thực phẩm hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm bảo vệ sức khỏe tại các địa bàn tại Mục 2.1 nêu trên. Tăng cường hậu kiểm trên địa bàn tỉnh về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng.
2.3 Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia, Viện Dinh dưỡng, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Viện Vệ sinh dịch tễ Nha Trang, Tây Nguyên phối hợp với Cục An toàn thực phẩm và cơ quan quản lý an toàn thực phẩm các địa phương tiến hành lấy mẫu theo quy định tại Thông tư 14/2011/BYT-TT ngày 01/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chung về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Kiểm tra, hậu kiểm trong ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3.1. Tại Trung ương
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao các đơn vị chức năng của Bộ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, hậu kiểm và chỉ đạo kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở quy định tại các khoản 8, 9 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
a) Quý I năm 2020:
Thực hiện theo kế hoạch chung của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Canh Tý và mùa Lễ hội Xuân 2020. Kiểm tra an toàn thực phẩm các sản phẩm Thịt và sản phẩm từ thịt; Rau củ, quả và sản phẩm rau, củ, quả.
a) Quý II năm 2020:
Kiểm tra, an toàn thực phẩm trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm. Kiểm tra, hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật nhập khẩu.
b) Quý III năm 2020:
Kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành về an toàn thực phẩm nông sản thực phẩm khác; Thủy sản và sản phẩm thủy sản, các thực phẩm theo sự phân công quản lý ngành.
c) Quý IV năm 2020:
Kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành về an toàn thực phẩm nông sản thực phẩm khác và sản phẩm thủy sản. Chủ trì tổ chức kiểm tra, hậu kiểm hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công quản lý về an toàn thực phẩm.
đ) Kiểm tra, đánh giá phân loại thường xuyên, liên tục trong năm 2020 tăng cường công tác kiểm tra, hậu kiểm đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý ngành, đặc biệt khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm cụ thể, có nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm và ảnh hưởng sức khỏe người tiêu dùng.
Chủ trì kiểm tra công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg đối với các tỉnh đại diện vùng miền trong cả nước.
Trong năm 2020, ngoài việc kiểm tra, hậu kiểm theo kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ tăng cường kiểm tra, hậu kiểm đột xuất đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý ngành.
3.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn vị liên quan triển khai thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý ngành.
4. Kiểm tra, hậu kiểm trong ngành Công Thương
4.1. Tại Trung ương
Bộ Công Thương giao các đơn vị chức năng của Bộ phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra, hậu kiểm và chỉ đạo kiểm tra, hậu kiểm về tự công bố sản phẩm, điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, xuất nhập khẩu thực phẩm, ghi nhãn thực phẩm, quảng cáo thực phẩm, sử dụng phụ gia thực phẩm truy xuất nguồn gốc thực phẩm và lấy mẫu kiểm nghiệm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP và nhóm cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên nếu được lựa chọn thủ tục hành chính.
a) Quý I năm 2020:
Kiểm tra về an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Canh Tý và Mùa lễ hội Xuân năm 2020.
b) Quý II năm 2020:
Kiểm tra an toàn thực phẩm trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, cồn các đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành.
c) Quý III năm 2020:
Kiểm tra an toàn thực phẩm trong dịp Tết Trung thu; Kiểm tra, hậu kiểm chuyên ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, cồn các đồ uống có cồn, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột, bánh mứt kẹo và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành.
Ưu tiên hậu kiểm, không tập trung dàn trải, tập trung vào một số mặt hàng, địa bàn trọng điểm. Cụ thể là tập trung hậu kiểm tại các cơ sản xuất các mặt hàng do Bộ Công Thương quản lý; kiểm tra trên khâu lưu thông tại các tỉnh, thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng...
d) Quý IV năm 2020:
Kiểm tra, hậu kiểm các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, cồn và đồ uống có cồn; bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý ngành.
Chủ trì kiểm tra công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg đối với các tỉnh đại diện vùng miền trong cả nước.
4.2. Tại các địa phương
Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Công Thương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch và chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai kiểm tra, hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành.
II. Trọng tâm các hoạt động kiểm tra, hậu kiểm
1. Kiểm tra, hậu kiểm bảo đảm chất lượng thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các khẩu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất cấm trong chăn nuôi; kiểm soát việc sử dụng kháng sinh, thuốc thú y, hóa chất bảo vệ thực vật; tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi, chất vàng ô trong chế biến thực phẩm; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe theo văn bản số 1693/BYT-QLD ngày 29/3/2019 của Bộ Y tế.
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm hậu kiểm.
2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
a) Kiểm tra các quy định về:
Công bố sản phẩm đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe; thực phẩm dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. Các địa phương tập trung hậu kiểm Hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
b) Tập trung kiểm tra, hậu kiểm:
- Kiểm tra, hậu kiểm về công bố sản phẩm: Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm: Kiểm tra hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm đối với thực phẩm nhập khẩu: Thanh tra, kiểm tra hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc diện miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP).
- Kiểm tra, hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về quảng cáo: Kiểm tra, hậu kiểm về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Kiểm tra, hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Kiểm tra hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
3. Đối với cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương tập trung các nội dung: Việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm.
4. Xử lý vi phạm
Các đoàn kiểm tra, hậu kiểm khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; Các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã cấp theo thẩm quyền.
Thông qua công tác kiểm tra, hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường.
Kết hợp kiểm tra, hậu kiểm với tuyên truyền quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo Điều 317 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017; Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Việc áp dụng xử lý vi phạm phải đúng quy định pháp luật, kết quả xử lý công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
5. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29/6/2006; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 để quy định cụ thể về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01/11/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y; Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14/7/2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu; Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ định một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng; Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hoá; Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Quảng cáo; Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thực phẩm chức năng; Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế Quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày 14/9/2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày 25/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 24/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm; Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế; Thông tư số 18/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe; Thông tư số 16/2019/TT-BYT ngày 12/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với vitamin A để bổ sung vào dầu thực vật; Thông tư 14/2011/TT-BYT ngày 01 tháng 4 năm 2011 của Bộ Y tế hướng dẫn chung lấy mẫu phục vụ thanh tra, kiểm tra về chất lượng, vệ sinh thực phẩm; Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN ngày 28/9/2017 Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm Bộ Công thương; Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Thông tư 02/2017/TT-BNNPTNT ngày 31/01/2018; Thông tư 16/2018/TT-BNNPTNT ngày 29/10/2018; Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu; Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BCT ngày 09/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về quản lý giữa Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, an toàn thực phẩm có liên quan đến phạm vi quản lý của Bộ Công Thương và Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ; Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
III. BÁO CÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM
1. Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm của toàn ngành; Sở Y tế các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương (các địa phương đã thành lập Ban Quản lý an toàn thực phẩm thì Ban Quản lý thực hiện) tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh/thành phố tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm của toàn tỉnh/thành phố gửi Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
2. Các mốc thời gian báo cáo
a) Đối với các đợt kiểm tra, hậu kiểm liên ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm) báo cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản Kế hoạch chi tiết triển khai kiểm tra, hậu kiểm của từng đợt.
b) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 15/7/2020.
c) Báo cáo năm 2020: Trước ngày 15/01/2021.
IV. BẢO ĐẢM KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác kiểm tra hậu kiểm về an toàn thực phẩm do ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa phương bảo đảm theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2020, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm đề nghị các Bộ, ngành và các địa phương triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC BAN CHỈ ĐẠO |
PHỤ LỤC
CÁC CUỘC KIỂM TRA, HẬU KIỂM CỦA BỘ Y TẾ NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 1518/KH-BCĐTƯATTP ngày 27/12/2019 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATTP)
TT | ĐỐI TƯỢNG THANH TRA, KIỂM TRA | NỘI DUNG THANH TRA, KIỂM TRA | PHẠM VI | THỜI GIAN | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ | ĐƠN VỊ PHỐI HỢP |
A. Các cuộc Kiểm tra, hậu kiểm liên ngành Trung ương | ||||||
1. | - Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP các cấp, các ngành. - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm. | Kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Canh Tý và Lễ hội Xuân 2020. | 12 tỉnh, thành phố. | Tháng 12/2019-03/2020 | Bộ Y tế | Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công an, Ủy ban TƯ MTTQ Việt Nam, các Bộ, ngành thành viên BCĐLNTƯATTP; 12 tỉnh, thành phố và các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT. |
2. | - Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP các cấp, các ngành - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm. | Kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong Tháng hành động vì ATTP năm 2020. | 12 tỉnh, thành phố. | Tháng 4-5 năm 2020 | Bộ Y tế | Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công an, Ủy ban TƯ MTTQ Việt Nam, các Bộ, ngành thành viên BCĐLNTƯATTP; 12 tỉnh, thành phố và các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT. |
B. Các cuộc thanh tra theo chuyên đề | ||||||
1. | Cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | 01 tỉnh: Thanh Hóa. | Quý II năm 2020 | Cục ATTP | Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế và Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố. |
2. | Cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | 01 tỉnh: Cần Thơ. | Quý III năm 2020 | Cục ATTP | Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế và Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố. |
3. | Cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | 01 tỉnh: Quảng Nam | Quý IV năm 2020 | Cục ATTP | Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế và Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố. |
C. Các cuộc kiểm tra theo chuyên đề | ||||||
1. | Hậu kiểm việc quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng. | Chấp hành quy định về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng. | Intenet và môi trường mạng. | Quý I năm 2020 | Cục ATTP | Các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch. |
2. | Hậu kiểm về hồ sơ công bố trên hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. | Chấp hành các quy định hồ sơ công bố theo quy định của pháp luật. | hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. |
| Cục ATTP | Cục ATTP, Ban Quản lý ATTP/Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố. |
3. | Kiểm tra việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | 02 tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn. |
| Cục ATTP | Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế và Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố. |
4. | Kiểm tra việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | - Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | 02 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh. | Quý II năm 2020 | Cục ATTP | Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế, Ban Quản lý ATTP/Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố. |
Hậu kiểm việc quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng. | Chấp hành quy định về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng. | Intenet và môi trường mạng. | Các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch. | |||
5. | Kiểm tra việc chấp hành quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | 02 tỉnh: thành phố Hồ Chí Minh, Long An. | Quý III năm 2020 | Cục ATTP | Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế, Ban Quản lý ATTP/Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố. |
Hậu kiểm việc quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng. | Chấp hành quy định về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng. | Intenet và môi trường mạng. | Các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch. | |||
Hậu kiểm về hồ sơ công bố trên hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. | Chấp hành các quy định hồ sơ công bố theo quy định của pháp luật. | hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. |
| Cục ATTP | Cục ATTP, Ban Quản lý ATTP/Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố. | |
6. | Kiểm tra việc chấp hành quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | Chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm chức năng/thực phẩm bảo vệ sức khỏe. | 03 tỉnh: Kiên Giang, Cà Mau. | Quý IV năm 2020 | Cục ATTP | - Các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế, Ban Quản lý ATTP/ Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố. |
Hậu kiểm quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng. | Chấp hành quy định về quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các báo, đài; trên Internet và môi trường mạng. | Intenet và môi trường mạng. | Các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch. | |||
D. Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg | ||||||
1. | Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm. | Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. | 02 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn. | Quý I năm 2020 | Cục ATTP | Sở Y tế, các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế. |
2. | Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm. | Kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. | 02 tỉnh: Kiên Giang, Cà Mau. | Quý IV năm 2020 | Cục ATTP | Sở Y tế, các Viện kiểm nghiệm thuộc Bộ Y tế. |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 | Văn bản dẫn chiếu |
12 | Văn bản dẫn chiếu |
13 | Văn bản dẫn chiếu |
14 | Văn bản dẫn chiếu |
15 | Văn bản dẫn chiếu |
16 | Văn bản dẫn chiếu |
17 | Văn bản dẫn chiếu |
18 | Văn bản dẫn chiếu |
19 | Văn bản dẫn chiếu |
20 | Văn bản dẫn chiếu |
Kế hoạch 1518/KH-BCĐTƯATTP triển khai công tác Kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2020
In lược đồCơ quan ban hành: | Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm |
Số hiệu: | 1518/KH-BCĐTƯATTP |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Ngày ban hành: | 27/12/2019 |
Hiệu lực: | 27/12/2019 |
Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Trương Quốc Cường |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |