Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 81/KH-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Kế hoạch | Người ký: | Nguyễn Văn Sửu |
Ngày ban hành: | 18/04/2020 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 18/04/2020 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI _________ Số: 81/KH-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
Triển khai “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm” năm 2020
__________________
Thực hiện Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo An toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới; Chỉ thị số 10/CT-TU ngày 27/10/2016 của Thành ủy Hà Nội về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng với vấn đề ATTP trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội; Thực hiện Kế hoạch số 387/KH-BCĐTƯATTP ngày 10/3/2020 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATTP, UBND thành phố Hà Nội xây dựng Kế hoạch triển khai “Tháng hành động vi An toàn thực phẩm” năm 2020 (sau đây gọi tắt là Tháng hành động) với chủ đề “Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách pháp luật trong sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm” như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính xác, kịp thời, toàn diện, có trách nhiệm, trung thực các vấn đề liên quan đến ATTP. Đề cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về ATTP.
2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra về ATTP tại các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm; tăng cường giám sát, hậu kiểm tại các tỉnh, Thành phố trọng điểm, các địa phương có đường biên giới, cửa khẩu. Nêu cao vai trò của chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và sự giám sát của người tiêu dùng đối với việc tuân thủ pháp luật về ATTP đối với các cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm.
3. Tăng cường xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP, quảng cáo thực phẩm và giảm thiểu ngộ độc do tiêu dùng thực phẩm không an toàn.
II. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
- Thời gian: Chiến dịch tuyên truyền: 20/4 đến 20/5/2020.
- Phạm vi triển khai: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
Ngoài các hoạt động thường xuyên về công tác bảo đảm ATTP, “Tháng, hành động” năm 2020 còn là điểm nhấn trong năm, tạo nên đợt cao điểm, phát động một chiến dịch truyền thông tuân thủ các quy định pháp luật về ATTP trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm; giảm thiểu các hành vi vi phạm về quảng cáo thực phẩm; chủ động phòng ngừa ô nhiễm thực phẩm, hạn chế tối đa ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là các vụ ngộ độc thực phẩm nhiều người mắc do sử dụng sản phẩm thực phẩm không an toàn.
Gắn trách nhiệm của UBND các cấp để tập trung sự chỉ đạo và bố trí nguồn lực cho công tác ATTP; nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa chính quyền ở địa phương, giữa các cơ quan chức năng và các đoàn thể chính trị xã hội trong công tác bảo đảm ATTP; phát huy ý thức trách nhiệm với cộng đồng của cá nhân, tổ chức sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng đối với công tác bảo đảm ATTP.
Với chủ đề chính của năm 2020 như đã nêu, các hoạt động chính được triển khai như sau:
1. Tổ chức triển khai “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm”
Tại quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn: Các địa phương căn cứ vào thực tế, tình hình dịch bệnh trên địa bàn tổ chức Hội nghị/Lễ phát động hoặc hình thức khác để phổ biến công tác triển khai “Tháng hành động” đảm bảo đúng theo quy định.
Thời gian: Từ 20/4 đến 25/5/2020.
2. Triển khai chiến dịch truyền thông bảo đảm ATTP (Phụ lục I)
a) Tại Thành phố
- Huy động các cơ quan báo, đài của Thành phố và Trung ương tham gia chiến dịch truyền thông về bảo dam ATTP, biểu dương, quảng bá các sản phẩm, các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, phù hợp quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội, các tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông thích hợp để phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về ATTP, các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành và văn bản chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố vế ATTP; các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định điều kiện ATTP và kiến thức khoa học về ATTP, tác hại của thực phẩm không an toàn; giám sát, hướng dẫn các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; tuyên truyền vận động nhân dân trong việc tố giác các cơ sở sản xuất, kinh doanh, thực phẩm không an toàn đến các cơ quan chức năng.
- Phối hợp với các cơ quan báo, đài thông tin đến người dân kết quả thanh tra, kiểm tra về ATTP, trong đó công khai tên các cơ sở cung cấp thực phẩm không đảm bảo an toàn và biểu dương các cơ sở cung cấp thực phẩm đảm bảo an toàn.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của UBND quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn, trách nhiệm của cộng đồng đặc biệt tập trung đẩy mạnh vai trò và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh đối với công tác bảo đảm ATTP.
b) Tại quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn
UBND các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài tổ chức các buổi tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về ATTP. Huy động hệ thống loa truyền thanh quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn tham gia tuyên truyền chính sách, pháp luật, kiến thức về ATTP.
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến các mô hình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng bá khích lệ sản xuất thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương.
- Công khai các cơ sở, cá nhân bị phạt vi phạm hành chính về ATTP nhằm cảnh cáo, răn đe, ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm trái pháp luật.
c) Đối tượng ưu tiên truyền thông
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực phẩm.
- Chính quyền UBND các quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
- Người tiêu dùng thực phẩm.
d) Nội dung truyền thông
- Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cách sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị dụng cụ sơ chế, chế biến thực phẩm; vệ sinh cá nhân trong việc phòng ngừa ô nhiễm thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Tuyên truyền, phổ biến, tăng cường nhận thức và làm rõ trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh trong việc bảo đảm ATTP theo quy định của pháp luật
- Gửi tin bài về hoạt động triển khai “Tháng hành động” tại địa phương để đăng trên Website các Sở, ngành Thành phố, Cổng giao tiếp điện tử Thành phố, Cục ATTP - BYT.
3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra Tháng hành động (Phụ lục II).
Ban Chỉ đạo công tác ATTP Thành phố giao cho các ban, ngành, đoàn thế, quận, huyện, thị xã:
- Chủ động tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra chuyên ngành hoặc liên ngành kiểm tra “Tháng hành động” tại địa phương; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai các hoạt động đảm bảo ATTP phục vụ “Tháng hành động” năm 2020 tại các xã, phường, thị trấn. Phúc tra, giám sát các cơ sở do xã, phường kiểm tra và cơ sở sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm đã được phân cấp trên đỉa bàn quận, huyện quản lý. Truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không an toàn.
- Chỉ đạo xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch bảo đảm ATTP “Tháng hành động” tại địa phương, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn xã, phường, thị trấn, chợ và thức ăn đường phố theo phân cấp. Truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm không an toàn. Tổ chức ký cam kết trách nhiệm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo quy định. Yêu cầu công khai nguồn gốc và GCN/cam kết ATTP cho khách hàng tại từng cơ sở. Xử lý nghiêm và kịp thời các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm.
4. Công tác báo cáo tổng kết Tháng hành động
Kết thúc Tháng hành động năm 2020, Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP các quận, huyện, thị xã báo cáo theo (mẫu 1) và các ban, ngành, đoàn thể liên quan, báo cáo kết quả hoạt động theo (mẫu 2) về Ban Chỉ đạo công tác ATTP Thành phố (Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, số 35 Trần Bình, Cầu Giấy, Hà Nội); Điện thoại: Fax: (04)37759839 Email: ccvsattp_soyt@hanoi.gov.vn trước ngày 22/5/2020 để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ Y tế.
5. Nguồn lực
a) Kinh phí
- Nguồn kinh phí: Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2020.
- Kinh phí hỗ trợ của địa phương hoặc của các Tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước.
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
b) Tài liệu
- Đĩa tiếng: Thông điệp của Tháng hành động năm 2020.
- Đĩa hình: Thông điệp của Tháng hành động năm 2020.
- Các địa phương chủ động xây dựng tài liệu truyền thông cho địa phương dựa trên tài liệu tham khảo đăng trên trang điện tử của Cục ATTP (địa chỉ http://vfa.gov.vn) và của các đơn vị của các Bộ, ngành liên quan (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương...).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Thường trực Ban Chỉ đạo công tác ATTP Thành phố, xây dựng Kế hoạch, triển khai đảm bảo ATTP phục vụ “Tháng hành động vì ATTP” năm 2020.
- Tổ chức, triển khai các hoạt động liên ngành ATTP của Thành phố.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, các cơ quan báo, đài của Hà Nội và cơ quan báo, chí của Trung ương tuyên truyền các biện pháp đảm bảo ATTP.
- Chuẩn bị sẵn sàng đảm bảo lực lượng chuyên môn, trang thiết bị, thuốc và hóa chất để kịp thời ứng phó khi có sự cố về thực phẩm xảy ra trên địa bàn.
- Thường trực tổng hợp kết quả báo cáo UBND Thành phố và Bộ Y tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Tăng cường kiểm tra việc kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn (chợ đầu mối, cơ sở chế biến, cơ sở giết mổ). Duy trì và tăng cường kiểm tra tại các chốt kiểm dịch liên ngành đầu mối giao thông để kiểm soát động vật, sản phẩm động vật chuyển vào Thành phố.
- Tăng cường kiểm tra rau quả lưu thông trên địa bàn Thành phố, đặc biệt các chợ, siêu thị, cơ sở sản xuất, cửa hàng kinh doanh rau an toàn. Tổ chức lấy mẫu rau, quả kiểm nghiệm hóa chất bảo vệ thực vật.
- Kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi.
- Phối hợp các UBND các cấp trong công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tuyên truyền chỉ đạo các đơn vị trong ngành triển khai thực hiện ATTP.
3. Sở Công Thương
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, kiểm tra, kiểm soát thị trường chú trọng nguồn gốc, nhãn mác sản phẩm, chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường nhất là các chợ, siêu thị, Trung tâm thương mại. Cử cán bộ tham gia các đoàn thanh, kiểm tra liên ngành.
- Phối hợp UBND các cấp trong công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tuyên truyền chỉ đạo các đơn vị trong ngành triển khai các biện pháp đảm bảo ATTP nói chung và rượu, đồ uống có cồn nói riêng.
4. Công an Thành phố
Phối hợp với các ngành chức năng kiểm soát chất lượng ATTP đối với các loại thực phẩm lưu thông trên địa bàn Thành phố. Phát hiện, điều tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm qui định về ATTP đặc biệt hàng giả, hàng nhập lậu, rượu có chất độc hại, chuyển truy tố các vụ nghiêm trọng theo quy định pháp luật. Chỉ đạo công an các tuyến tham gia đoàn kiểm tra liên ngành các cấp.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo, đài Thành phố đưa các tin bài về hoạt động ATTP, thông báo kết quả kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm, các cơ sở vi phạm quy định ATTP.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với ngành Y tế kiểm tra giám sát việc chấp hành nội dung quảng cáo các sản phẩm thực phẩm theo quy định pháp luật.
7. Sở Du lịch
Phối hợp với các ngành có liên quan trong quản lý ATTP tại các cơ sở kinh doanh lưu trú, các khu, điểm du lịch; cơ sở ăn uống tại các khách sạn, lễ hội trên địa bàn Thành phố.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chỉ đạo công tác kiểm tra giám sát đảm bảo đúng qui chuẩn chất lượng sản phẩm thực phẩm theo qui định hiện hành. ....
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường kiểm tra công tác đảm bảo ATTP tại các bếp ăn tập thể, căng tin trường học.
10. Sở Tài chính
Đảm bảo kinh phí và hướng dẫn chi tiêu cho các hoạt động “Tháng Hành động” của các đơn vị theo qui định hiện hành.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đảm bảo nguồn kinh phí cho các hoạt động ATTP “Tháng Hành động” trên địa bàn Thành phố.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, các Báo Hànộimới, Kinh tế và Đô thị
Triển khai chiến dịch truyền thông về bảo đảm ATTP. Tăng cường đưa tin bài ảnh, phóng sự về tình hình ATTP, các cơ sở vi phạm về ATTP trên địa bàn. Tuyên truyền phổ biến kiến thức, các quy định pháp luật về ATTP, về sản xuất kinh doanh và quảng cáo thực phẩm.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các Tổ chức, ban, ngành, đoàn thể Thành phố.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tăng cường phối hợp kiểm tra, tuyên truyền về đảm bảo ATTP, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác đảm bảo ATTP. Tham gia giám sát cộng đồng, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo ATTP để có biện pháp xử lý kịp thời.
14. Đề nghị Cục Quản lý Thị trường Hà Nội
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ thành lập đoàn kiểm tra về đảm bảo ATTP, kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm đối với các loại thực phẩm lưu thông trên địa bàn Thành phố. Phát hiện, điều tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về ATTP, đặc biệt hàng giả, nhập lậu, rượu có chất độc hại, chuyển truy tố các vụ nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.
15. UBND các quận, huyện, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch, triển khai các nội dung công tác đảm bảo ATTP phục vụ “Tháng hành động vì ATTP” năm 2020.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung đảm bảo ATTP theo phân cấp.
- Chỉ đạo các đơn vị trên địa bàn tăng cường công tác truyền thông đưa các tin bài về hoạt động ATTP, thông báo kết quả kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh và quảng cáo thực phẩm, các cơ sở vi phạm ATTP.
- Đẩy mạnh công tác quản lý kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo sản phẩm thực phẩm an toàn chất lượng khi lưu thông trên địa bàn. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiên quyết xử lý cơ sở vi phạm về ATTP theo quy định. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thanh tra, kiểm tra cấp trên và thực hiện xử lý sau thanh tra, kiểm tra.
- Chuẩn bị sẵn sàng đủ các điều kiện để kịp thời ứng phó khi có sự cố về ATTP xảy ra trên địa bàn.
- Thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định.
UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hà Nội, các tổ chức thành viên và các ngành, đoàn thể Thành phố, các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã nghiêm túc thực hiện Kế hoạch này, báo cáo UBND Thành phố kết quả triển khai thực hiện qua (Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, số 35 Trần Bình, Cầu Giấy, Hà Nội); Điện thoại: Fax: (04)37759839 Email: ccvsattp_soyt@hanoi.gov.vn) theo quy định./.
Nơi nhận: - Đồng chí Bí thư Thành ủy; - Bộ YT, CT, NN&PTNT - Văn phòng Chính phủ; - Các Đ/c Phó Bí thư Thành ủy; - Chủ tịch UBND Thành phố; - Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố; - Thường trực HĐND Thành phố; - UBMTTQ VN thành phố Hà Nội; - Văn phòng Thành ủy; - Văn phòng HĐND Thành phố; - Các Sở, ban, ngành đoàn thể Thành phố; - Cục Quản lý Thị trường Hà Nội; - UBND các quận, huyện, thị xã; - VPUB: CVP, các PCVP; Phòng: KGVX, KT, NC, TKBT, TH; - Lưu: VT, KGVX. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Sửu |
PHỤ LỤC 1
Hướng dẫn triển khai công tác tuyên truyền “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-BCĐTƯATTP ngày 18 tháng 4 năm 2020)
___________________
I. CHỦ ĐỀ “THÁNG HÀNH ĐỘNG” NĂM 2020:
“Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách pháp luật trong sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm”
Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm đã có những chuyển biến rõ rệt, tích cực, đạt được những thành tích quan trọng trên các lĩnh vực. Tuy nhiên, nguy cơ không bảo đảm an toàn thực phẩm đặc biệt là ở các bếp ăn tập thể tại các khu công nghiệp vẫn còn ở mức cao, hoạt động sản xuất, chế biến, phân phối thực phẩm không bảo đảm an toàn vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi. Việc kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, trong khu dân cư vẫn khó khăn; thói quen lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc vẫn còn nhiều; tỷ lệ tồn dư thuốc bảo vệ thực vật vẫn còn cao hơn các nước trong khu vực; việc ngăn ngừa thực phẩm nhập lậu, thực phẩm giả còn hạn chế. Việc kinh doanh, quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe vi phạm pháp luật, đặc biệt là trên mạng xã hội diễn biến phức tạp, khó quản lý, ảnh hưởng đến quyền lợi người tiêu dùng, gây bức xúc dư luận xã hội, thực thi pháp luật còn yếu. Nhận thức, ý thức trách nhiệm của cả người dân, doanh nghiệp và các cấp chính quyền về an toàn thực phẩm còn có phần hạn chế.
Để tồn tại những vấn đề nói trên, một trong những nguyên nhân chính là do ý thức chấp hành các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm chưa cao do sự nhận thức yếu kém, chạy theo lợi nhuận và cố tình vi phạm của một số tổ chức, cá nhân, làm ảnh hưởng sức khỏe của người tiêu dùng.
Chính vì vậy để tăng cường hơn nữa vai trò, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm và nâng cao nhận thức, kiến thức của người tiêu dùng trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm Trung ương chọn chủ đề Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2020 là “Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách pháp luật trong sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm”.
II. MỤC TIÊU
1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính xác, kịp thời, toàn diện, có trách nhiệm, trung thực các vấn đề liên quan đến an toàn thực phẩm. Đề cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm; tăng cường giám sát, hậu kiểm tại các tỉnh, thành phố trọng điểm, các địa phương có đường biên giới, cửa khẩu. Nêu cao vai trò của chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và sự giám sát của người tiêu dùng đối với việc tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm.
3. Tăng cường xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, quảng cáo thực phẩm và giảm thiểu ngộ độc do tiêu dùng thực phẩm không an toàn.
III. ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN TRUYỀN THÔNG
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm;
2. Chính quyền các cấp; các cơ quan chức năng;
3. Người tiêu dùng thực phẩm.
IV. NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG
+ Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm theo quy định của pháp luật.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu dùng thực phẩm an toàn, nâng cao vai trò trách nhiệm, tầm quan trọng của việc thực hiện tốt các quy định bảo đảm an toàn thực phẩm, góp phần vào giảm thiểu ngộ độc thực phẩm.
+ Đưa tin, tuyên truyền về các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn cả nước.
+ Biểu dương các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm, đồng thời phê phán, đưa tin các đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm. Tuyên truyền về các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý theo chuỗi, để tạo điều kiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
+ Tuyên truyền, phổ biến, vận động người tiêu dùng lựa chọn và sử dụng thực phẩm bảo đảm an toàn, nói không với thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng. Hiểu đúng, dùng đúng thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
+ Chỉ rõ các vấn đề bức xúc nhất hiện nay trong công tác quản lý an toàn thực phẩm, nêu rõ trách nhiệm của các nhà quản lý, của các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và từng cá nhân, tập thể trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, tiêu dùng thực phẩm tại các sự việc cụ thể. Thẳng thắn chỉ rõ những vấn đề tồn đọng trong công tác quản lý an toàn thực phẩm của các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền.
+ Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn cho các đối tượng hiểu đúng, thực hiện đúng Luật an toàn thực phẩm, Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm, các thông tư quy định bảo đảm an toàn thực phẩm và các văn bản pháp luật có liêm quan.
Đặc biệt tập trung tuyên truyền giáo dục đến các nhóm đối tượng ưu tiên, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định về điều kiện vệ sinh cơ sở, trang thiết bị, dụng cụ trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Tuyên truyền, phổ biến, tăng cường nhận thức, làm rõ trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định của pháp luật. Đặc biệt là các quy định về pháp luật quảng cáo.
- Tuyên truyền sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến được phép sử dụng, đúng liều lượng, đúng đối tượng theo quy định trong sản xuất, chế biến thực phẩm, không sử dụng nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, không an toàn.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh trong sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Tuyên truyền phổ biến các mô hình sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương...
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định về vệ sinh cá nhân trong chế biến, phục vụ thực khách.
- Tuyên truyền cách bảo quản và phục vụ thực khách an toàn.
2. Chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng:
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, người đứng đầu các đơn vị, cơ quan trong việc quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương, cơ sở.
- Đưa tin, tuyên truyền về các hoạt động thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm và công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn cả nước.
- Hằng tuần công khai các cơ sở, cá nhân bị phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm nhằm cảnh cáo, răn đe, ngăn chặn các hành vi sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm trái pháp luật.
- Tuyên truyền phổ biến các sản phẩm, chuỗi thực phẩm an toàn, các sản phẩm truyền thống của địa phương nhằm quảng bá, khích lệ sản xuất sản phẩm thực phẩm an toàn, mang đậm nét truyền thống, đặc sản địa phương...
- Tăng cường công tác truyền thông trên môi trường trực tuyến nhằm hạn chế sự tập trung đông người; tăng cường hoạt động hỗ trợ truyền thông kết nối nhằm đẩy mạnh tiêu thụ thực phẩm an toàn tại thị trường trong nước.
- Tuyên truyền các văn bản pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, các văn bản liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm, các văn bản quy phạm pháp luật mới như:
+ Luật quảng cáo (Văn bản hợp nhất số 47/VBHN-VPQH ngày 05 tháng 02 năm 2020);
+ Luật phòng chống tác hại của rượu bia;
+ Văn bản hợp nhất số 603/VBHN-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quảng cáo.
+ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
+ Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
+ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
+ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/3/2017 về ghi nhãn hàng hóa.
+ Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm.
+ Nghị định số 105/2017/NĐ-CP về kinh doanh rượu;
+ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương;
+ Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
+ Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 01/6/2016 của Bộ Công thương về quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương;
+ Thông tư 08/2016/TT-BNNPTNT ngày 1/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.
+ Các văn bản pháp luật khác có liên quan đến công tác quản lý an toàn thực phẩm của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Bộ Công thương.
3. Người tiêu dùng thực phẩm
- Cần tuyên truyền để người tiêu dùng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ mình trong an toàn thực phẩm. Đặc biệt là quyền khiếu nại, trách nhiệm khai báo, tố giác các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Hướng dẫn cách chọn mua, chế biến, bảo quản và tiêu dùng thực phẩm an toàn. Hướng dẫn đọc nhãn mác sản phẩm thực phẩm.
- Tuyên truyền để người tiêu dùng có thói quen từ chối các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm; Không tiêu thụ những thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, không an toàn hoặc có dấu hiệu ôi thiu, mốc, hỏng; khai báo khi bị ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Tuyên truyền để người tiêu dùng hiểu rõ tác hại của sử dụng rượu, đặc biệt là rượu pha bằng hóa chất, cồn công nghiệp, rượu có chứa hàm lượng methanol cao.
- Kịp thời công khai tên, địa chỉ các cơ sở, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm; thông tin danh sách, địa chỉ sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
V. CÁC KÊNH TRUYỀN THÔNG
- Kênh truyền thông đại chúng: Huy động đài phát thanh, truyền hình, báo chí dành nhiều thời gian, thời lượng phát sóng tuyên truyền về an toàn thực phẩm. Đặc biệt phát huy hệ thống đài truyền thanh ở thị trấn/xã/phường, khu phố để tập trung chuyển tải thông điệp Tháng hành động đến các nhóm đối tượng ưu tiên. Tổ chức tọa đàm, đối thoại trực tiếp trên truyền hình, truyền thanh về an toàn thực phẩm, phổ biến các nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm để nâng cao hiệu quả thực thi, đưa nội dung của văn bản quy phạm pháp luật vào cuộc sống.
- Kênh truyền thông trực tiếp: Tăng cường truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cán bộ y tế, giáo dục, biên phòng, nông nghiệp phát triển nông thôn, các ban ngành, đoàn thể (như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, lực lượng vũ trang, cộng tác viên y tế thôn, bản...) với các hình thức dễ tiếp thu như hướng dẫn thực hành cụ thể theo nhóm, nói chuyện, hội thảo, hội diễn, hội thi quần chúng, hội thi cộng tác viên tuyên truyền về an toàn thực phẩm...
- Các kênh truyền thông khác: Tùy từng địa phương, phong tục, tập quán, địa bàn dân cư triển khai các hình thức truyền thông phù hợp như băng - rôn, khẩu hiệu, hướng dẫn cụ thể bằng cách “cầm tay chỉ việc”.
Đặc biệt, cần huy động sự hưởng ứng tham gia của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các tổ chức, đoàn thể bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cùng tham gia vào các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về các nội dung bảo đảm an toàn thực phẩm.
VI. KHẨU HIỆU ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM THÁNG HÀNH ĐỘNG NĂM 2020
1. Nhiệt liệt hưởng ứng “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2020.
2. Bảo đảm an toàn thực phẩm là xây dựng; củng cố niềm tin, uy tín sản phẩm Việt Nam.
3. Chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng quyết tâm ngăn chặn thực phẩm không an toàn, thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng
4. Hiểu đúng, dùng đúng thực phẩm bảo vệ sức khỏe; không mua sản phẩm tại các địa chỉ đã được cơ quan chức năng cảnh báo vi phạm quảng cáo.
5. Tăng cường áp dụng chọn lọc thành quả cách mạng 4.0 vào sản xuất nông nghiệp.
6. Không được quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe gây hiểu nhầm là thuốc;
7. Vì sức khỏe người tiêu dùng, tuyệt đối không sử dụng hóa chất, kháng sinh ngoài danh mục, chất cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
8. Tuyệt đối không sử dạng phẩm màu độc hại, các chất phụ gia, hóa chất ngoài danh mục cho phép trong sản xuất, chế biến thực phẩm,
9. Lựa chọn thực phẩm rõ nguồn gốc xuất xứ cho bữa ăn an toàn.
10. Để đảm bảo an toàn thực phẩm hãy ăn chín, uống chín, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng.
11. Bảo vệ quyền cơ bản của con người là được tiếp cận thực phẩm an toàn.
PHỤ LỤC 2
Hướng dẫn chi tiết triển khai thanh tra, kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2020)
______________
Thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương, Ban Chỉ đạo công tác an toàn thực phẩm Thành phố Hà Nội hướng dẫn chi tiết việc triển khai thanh tra, kiểm tra liên ngành trong Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2020, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh và quảng cáo thực phẩm.
- Kiểm tra, đánh giá việc triển khai Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2020 của các cấp, các ngành theo chủ đề Tháng hành động năm 2020.
- Thông qua đợt thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những bất cập, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
2. Yêu cầu:
- Thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những vấn đề tồn tại trong quản lý, những vi phạm về bảo đảm ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Trong quá trình thanh tra, kiểm tra kết hợp làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức, pháp luật về ATTP, nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng trong công tác bảo đảm ATTP.
- Triển khai đồng loạt trong toàn Thành phố, bảo đảm đúng tiến độ theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo công tác ATTP Thành phố. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm phối hợp tuyên truyên chính sách, pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành: Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm...
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg ngày 11/12/2014, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo, bao gồm:
+ Trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc đảm bảo ATTP trên địa bàn quản lý;
+ Việc tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm các cấp;
+ Việc lập kế hoạch và triển khai Tháng hành động năm 2020;
+ Việc triển khai các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm tại địa phương;
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức về an toàn thực phẩm tại từng địa phương;
- Việc triển khai công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm.
2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm: Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm được quy định tại các văn bản:
- Luật thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
- Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
- Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
- Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
- Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
- Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 để quy định cụ thể về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;
- Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương;
- Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu;
- Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
- Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20,tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
- Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Nghị định số 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ định một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng;
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hoá;
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quảng cáo; Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý thực phẩm chức năng;
- Thông tư số 08/2015/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 hướng dẫn việc quản lý phụ gia thực phẩm;
- Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày 25 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2017 Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Công thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm Bộ Công thương;
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
- Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn;
- Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra tập trung xem xét các nội dung:
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với những cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm).
- Giấy cam kết sản xuất thực phẩm an toàn (đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ).
- Giấy chứng nhận sức khỏe, xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, trình tự cộng bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018.
- Nhãn sản phẩm thực phẩm đối với những sản phẩm thuộc diện phải ghi nhãn.
- Về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018.
- Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, thực phẩm; điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ, con người được quy định tại Luật an toàn thực phẩm và thông tư của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương.
- Truy xuất nguồn gốc thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018.
- Lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định khi cần thiết.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
1. Các căn cứ để xử lý vi phạm:
- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
- Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 để quy định cụ thể về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
- Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;
- Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ định một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng;
- Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính;
- Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện xử lý vi phạm
Các đoàn thanh tra, kiểm tra khi phát hiện vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; tuyệt đối không để thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm được phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra lưu thông trên thị trường. Xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về ghi nhãn, quảng cáo thực phẩm. Áp dụng các biện pháp đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, khắc phục hậu quả; tịch thu tang vật, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
IV. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
A. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra
Ban Chỉ đạo công tác an toàn thực phẩm tại quận, huyện, thị xã chủ động trong việc thanh kiểm tra ATTP tại địa phương.
B. Lấy mẫu kiểm nghiệm
Ban Chỉ đạo công tác an toàn thực phẩm của địa phương quy định cụ thể việc lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
C. Tiến trình thực hiện
1. Xây dựng kế hoạch “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2020 và phân công tổ chức triển khai thực hiện.
Tại Thành phố: Trước ngày 10/4/2020
Tại địa phương: Trước ngày 15/4/2020
2. Triển khai thanh tra, kiểm tra tại cơ sở
Căn cứ Kế hoạch triển khai Tháng hành động năm 2020 của Thành phố, Ban chỉ đạo công tác an toàn thực phẩm quận, huyện, thị xã tham mưu xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên địa bàn (gồm cả tuyến quận, huyện và xã, phường) trình Ủy ban nhân dân phê duyệt và tổ chức thực hiện; bảo đảm hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra trước ngày 15/5/2020.
3. Báo cáo kết quả
- Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra trong Tháng hành động của địa phương thực hiện theo mẫu 1 (số liệu tính đến hết Tháng hành động) gửi về Sở Y tế (Chi cục ATVSTP Hà Nội, số 35 Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy) cùng với báo cáo kết quả triển khai Tháng hành động năm 2020 trước ngày 20/5/2020.
D. Kinh phí thực hiện
Bảo đảm kinh phí, phương tiện đi lại bảo đảm cho công tác thanh tra, kiểm tra do địa phương quy định. Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành./.
MẪU 1
Đơn vị: ..... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM _______________________ …, ngày… tháng …năm 2020 |
BÁO CÁO
THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2020
Kính gửi: ...............................
I. Quản lý, chỉ đạo
TT | Nội dung hoạt động | Tuyến xã (1) | Tuyến huyện (2) | Tuyến thành phố (3) | Cộng (1+2+3) | |||
Số xã thực hiện/Tổng Số xã | Số lượng | Số huyện thực hiện/Tổng số huyện | Số lượng | Số lượng | Ghi chú | |||
1 | Ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai THĐ (văn bản) | |||||||
2 | Tổ chức Lễ phát động/Hội nghị triển khai | |||||||
3 | Tổ chức Hội nghị tổng kết THĐ |
II. Thông tin, truyền thông:
TT | Nội dung hoạt động | Tuyến xã (1) | Tuyến huyện (2) | Tuyến tỉnh (3) | Cộng (1+2+3) | |||
Số xã thực hiện/Tổng số xã | Số lượng | Số huyện thực hiện/Tổng số huyện | Số lượng | Số lượng | Ghi chú | |||
1 | Nói chuyện/Hội thảo (buổi/tổng số người dự) | |||||||
2 | Tập huấn (Lớp/tổng số người dự) | |||||||
3 | Phát thanh loa, đài (tin,bài,phóng sự) | |||||||
4 | Truyền hình (Buổi/ tọa đàm,phóng sự) | |||||||
5 | Báo viết (tin/ bài/ phóng sự) | |||||||
6 | Băng rôn, khẩu hiệu | |||||||
7 | Tranh áp - phích/ Posters | |||||||
8 | Tờ gấp, tờ rơi | |||||||
9 | Hoạt động khác (ghi rõ): ............... |
III. Thanh tra, kiểm tra:
1. Số lượng:.................................................. đoàn:..........
2. Số cơ sở được thanh tra, kiểm tra:.................................
3. Kết quả chi tiết:
TT | Nội dung | Tuyến xã | Tuyến Huyện | Tuyến thành phố | Cộng (1+2+3) | ||||||||||||
Sản xuất TP | KD TP | KD DVĂU | KD TĂĐP | Cộng | Sản xuất TP | KDTP | KD DVĂU | KD TĂĐP | Cộng | Sản xuất TP | KDTP | KD DVĂU | KD TĂĐP | Cộng | |||
1 | Tổng số cơ sở | ||||||||||||||||
2 | Số cơ sở được thanh tra, kiểm tra | ||||||||||||||||
Số CS đạt (SL) | |||||||||||||||||
Số CS vi pham (SL) | |||||||||||||||||
3 | Xử lý vi phạm | ||||||||||||||||
3.1 | Phạt tiền: | ||||||||||||||||
Số cơ sở Tiền phạt (đồng) | |||||||||||||||||
3.2 | Xử phạt bổ sung | ||||||||||||||||
a | Tước quyền xử dụng GCN | ||||||||||||||||
+ Giấy CN CS đủ điều kiện ATTP | |||||||||||||||||
+ Giấy chứng nhận GMP | |||||||||||||||||
+ Giấy tiếp nhận bản đăng ký công bố SP | |||||||||||||||||
+ Giấy XNQC | |||||||||||||||||
b | Đình chỉ hoạt động | ||||||||||||||||
c | Tịch thu tang vật | ||||||||||||||||
3.3 | Khắc phục hậu quả (loại, trọng lượng) | ||||||||||||||||
Buộc thu hồi | |||||||||||||||||
Buộc tiêu hủy | |||||||||||||||||
Khác (ghi rõ) | |||||||||||||||||
4 | Xử lý khác | ||||||||||||||||
4.1 | Đình chỉ lưu hành | ||||||||||||||||
4.2 | Chuyển cơ quan điều tra |
IV. Kiểm nghiệm thực phẩm:
TT | Nội dung | Tuyến xã (1) | Tuyến huyện (2) | Tuyến thành phố (3) | Cộng (1+2+3) |
1 | Xét nghiệm tại labo (Tổng số mẫu) | ||||
1.1 | Hóa lý (Tổng số mẫu) | ||||
Số mẫu đạt | |||||
Số mẫu không đạt | |||||
1.2 | Vi sinh (Tổng số mẫu) | ||||
Số mẫu đạt | |||||
Số mẫu không đạt | |||||
2 | Xét nghiệm nhanh (Tổng số mẫu) | ||||
2.1 | Hóa lý (Tổng số mẫu) | ||||
Số mẫu đạt | |||||
Số mẫu không đạt | |||||
2.2 | Vi sinh (Tổng số mẫu) | ||||
Số mẫu đạt | |||||
Số mẫu không đạt | |||||
Tổng (1+2) |
V. Ngộ độc thực phẩm
TT | Nội dung | Kết quả | So sánh năm nay/năm trước | |
năm nay | năm trước | |||
1 | Số vụ | |||
2 | Số mắc (người) | |||
3 | Số tử vong (người) | |||
4 | Số vụ ≥ 30 người mắc (vụ) | |||
5 | Nguyên nhân (vụ) | |||
- Vi sinh | ||||
- Hóa học | ||||
- Độc tố tự nhiên | ||||
- Không xác định | ||||
Cộng |
V. Các hoạt động khác (nếu có ghi cụ thể)
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
VI. Đánh giá chung (Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo số liệu thực tế tại các bảng).
1. Thuận lợi:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
2. Khó khăn:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
3. Đề xuất, kiến nghị:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Nơi gửi: - Như trên; - Lưu. | LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ (Ký tên đóng dấu) |
MẪU 2
Đơn vị: …… Tel: .... Fax: ...... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ..., Ngày …tháng …năm 2020 |
BÁO CÁO
Tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2020
_________________
Kính gửi: .......................................
I. Ban hành văn bản, chỉ đạo triển khai
TT | Nội dung hoạt động | Có | Không |
1 | Ban hành văn bản chỉ đạo triển khai (văn bản) |
II. Thông tin, truyền thông, giáo dục
TT | Tên hoạt động | Số lượng | Ghi chú |
1 | Nói chuyện/Hội thảo | ||
2 | Tập huấn | ||
3 | Cuộc thi | ||
4 | In tài liệu, sách, sổ tay | ||
3 | Băng rôn, khẩu hiệu | ||
4 | Tranh áp - phích | ||
5 | Tờ gấp | ||
6 | Hoạt động khác (ghi rõ) | ||
6.1 | |||
6.2 |
III. Các hoạt động khác (nếu có ghi cụ thể)
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
IV. Đánh giá chung (Đề nghị nhận xét, đánh giá cụ thể theo số liệu thực tế tại các bảng).
1. Thuận lợi:
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
2. Khó khăn:
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..
3. Đề xuất, kiến nghị:
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Nơi gửi: - Như trên; - BCĐLN Thành phố; - Lưu. | LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ (Ký tên đóng dấu) |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
07 | Văn bản dẫn chiếu |
08 | Văn bản dẫn chiếu |
09 | Văn bản dẫn chiếu |
10 | Văn bản dẫn chiếu |
11 | Văn bản dẫn chiếu |
12 | Văn bản dẫn chiếu |
13 | Văn bản dẫn chiếu |
14 | Văn bản dẫn chiếu |
15 | Văn bản dẫn chiếu |
16 | Văn bản dẫn chiếu |
17 | Văn bản dẫn chiếu |
18 | Văn bản dẫn chiếu |
19 | Văn bản dẫn chiếu |
Kế hoạch 81/KH-UBND Hà Nội triển khai "Tháng hành động vì An toàn thực phẩm" năm 2020
In lược đồCơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 81/KH-UBND |
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Ngày ban hành: | 18/04/2020 |
Hiệu lực: | 18/04/2020 |
Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Nguyễn Văn Sửu |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |