Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | QCVN 02-03:2009/BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam | Người ký: | |
Ngày ban hành: | 31/07/2009 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 31/01/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
QCVN 02-03:2009/BNNPTNT
CƠ SỞ CHẾ BIẾN THUỶ SẢN ĂN LIỀN - ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
National Technical Regulation
QCVN.02-04: 2009/BNNPTNT do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư 47/2009/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
CƠ SỞ CHẾ BIẾN THUỶ SẢN ĂN LIỀN - ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
Processing establishments for ready to eat fishery products- Conditions for food hygiene and safety
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định những điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong cơ sở chế biến thủy sản ăn liền.
1.2. Đối tượng áp dụng
1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ sở chế biến thuỷ sản dùng làm thực phẩm ăn liền.
1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các cơ sở chế biến đồ hộp thuỷ sản, cơ sở chế biến các loại mắm, nước mắm, sản phẩm hun khói.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. “Xử lý nhiệt” là gia nhiệt cho thuỷ sản ở nhiệt độ và thời gian đủ để tiêu diệt hoàn toàn các vi sinh vật gây bệnh cho người.
1.3.2. “Sản phẩm thuỷ sản tươi” là sản phẩm thủy sản chưa qua bất cứ công đoạn xử lý nào ngoài việc làm lạnh, cấp đông để bảo quản.
1.3.3. “Sản phẩm thuỷ sản ăn liền” là loại thực phẩm thuỷ sản đã qua xử lý nhiệt ở dạng tươi, được bảo quản lạnh hay cấp đông, nhưng không còn tồn tại vi sinh vật gây bệnh, người tiêu dùng có thể sử dụng ăn ngay được mà không cần qua bất cứ công đoạn chế biến nào khác (dưới đây gọi tắt là thuỷ sản ăn liền).
1.3.4. “Cùng ngưỡng vi sinh” được sử dụng khi nói đến các khu vực chế biến thuỷ sản được phân chia theo cùng mức độ sạch, bẩn; hoặc các loại sản phẩm thuỷ sản được phân chia theo cùng loại sơ chế, làm sẵn hay ăn liền có các quy định về chỉ tiêu vi sinh vật ở mức giá trị tương đương.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền phải tuân thủ đầy đủ những quy định chung đối với cơ sở chế biến thủy sản nêu tại điều 2.1. của QCVN 02-01:2009/BNNPTNT: Cơ sở chế biến thủy sản – Điều kiện chung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài ra, cơ sở còn phải đáp ứng các quy định riêng sau đây:
2.1 . Quy định đối với cơ sở chế biến thủy sản ăn liền
2.1.1. Khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền
2.1.1.1. Khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền phải được bố trí cách biệt với khu sơ chế nguyên liệu và chỉ được dùng riêng cho mục đích này.
2.1.1.2. Khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền phải được thiết kế đảm bảo luồng không khí chỉ lưu thông theo một chiều từ khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền sang các khu vực khác; đảm bảo thông thoáng, dễ thoát nhiệt, thoát ẩm.
2.1.1.3. Không được để bất kỳ rãnh thoát nước hở từ khu vực khác chảy qua khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.
2.1.1.4. Quá trình xử lý thuỷ sản chín ăn liền và thuỷ sản sống ăn liền được phép thực hiện trong cùng khu vực nếu chúng có cùng ngưỡng vi sinh.
2.1.1.5. Bán thành phẩm chỉ được phép vận chuyển từ khu sơ chế hoặc khu xử lý nhiệt sang khu xử lý thuỷ sản ăn liền bằng cách đưa qua ô cửa.
2.1.1.6. Công nhân ra vào khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền chỉ được phép đi theo một cửa nhất định và có sự kiểm soát vệ sinh tại cửa này.
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ
2.1.2.1. Thiết bị và dụng cụ dùng trong xử lý, chế biến thuỷ sản ăn liền (kể cả thùng chứa, dao, thớt và các thiết bị phụ trợ) phải được dùng riêng cho mục đích này và được bảo quản ở trong khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.
2.1.2.2. Tại cửa ra vào và bên trong khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền, ngoài phương tiện rửa và làm khô tay, phải trang bị đủ phương tiện khử trùng tay công nhân.
2.1.2.3. Phải trang bị phương tiện làm sạch bụi bám trên mũ, quần áo bảo hộ lao động của công nhân trước khi vào khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.
2.1.3. Yêu cầu xử lý sản phẩm
2.1.3.1. Xử lý nhiệt
a. Phải sử dụng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế. Hơi nước, không khí và dầu ăn phải đảm bảo ATVS và không là nguồn lây nhiễm cho sản phẩm.
b. Cơ sở phải lập kế hoạch và thực hiện giám sát thời gian và nhiệt độ xử lý nhiệt theo quy định.
c. Tại khu vực xử lý nhiệt phải trang bị các loại dụng cụ đo nhiệt độ bán thành phẩm và thời gian xử lý nhiệt. Dụng cụ đo phải chính xác, có thang chia độ ở khoảng cách thích hợp, dễ theo dõi. Dụng cụ đo phải được định kỳ kiểm định và hiệu chỉnh độ chính xác.
2.1.3.2. Làm nguội
a. Ngay sau khi xử lý nhiệt, bán thành phẩm phải được làm nguội càng nhanh càng tốt. Sử dụng nước sạch theo quy định tại điều 1.3.11., nước đá theo quy định tại điều 2.1.7., không khí theo quy định tại điều 2.1.9. của QCVN 02-01:2009/BNNPTNT để làm nguội tùy theo loại bán thành phẩm.
b. Sau khi làm nguội, bán thành phẩm phải được đem xử lý ngay, hoặc phải được bảo quản sao cho nhiệt độ của bán thành phẩm được duy trì từ -1oC đến + 4oC.
2.1.3.3. Xử lý bán thành phẩm đã qua gia nhiệt
Bán thành phẩm đã qua gia nhiệt phải được xử lý càng nhanh càng tốt. Trong quá trình xử lý, không được để chất thành đống lớn trên mặt bàn chế biến.
2.1.4. Cấp đông
Thuỷ sản ăn liền (kể cả sản phẩm chín và tươi), nếu chưa bao gói kín không được cấp đông đồng thời với sản phẩm khác không cùng ngưỡng vi sinh vật trong cùng thiết bị cấp đông.
2.1.5. Bao gói, ghi nhãn và bảo quản
2.1.5.1. Thuỷ sản ăn liền phải được bao gói tại khu vực chỉ dành riêng cho mục đích này. Thuỷ sản ăn liền đã bao gói kín được đóng vào thùng cac ton cùng khu vực bao gói với các sản phẩm khác.
2.1.5.2. Thuỷ sản ăn liền không được bảo quản trong điều kiện có nguy cơ bị nhiễm bẩn từ các sản phẩm khác.
2.1.5.3. Thuỷ sản tươi sống ăn liền đông lạnh có mối nguy ký sinh trùng gắn liền với loài phải được bảo quản ít nhất 7 ngày, khi nhiệt độ ở tâm sản phẩm đạt - 20oC; hoặc 15 giờ khi nhiệt độ ở tâm sản phẩm đạt - 35oC trước khi đem bán cho người tiêu dùng.
2.1.5.4. Trên nhãn bao bì đựng thuỷ sản ăn liền, ngoài việc in đầy đủ các nội dung theo quy định, cần phải có thêm dòng chữ “sản phẩm ăn liền”, hoặc các câu tương tự như “không cần nấu chín trước khi ăn”, hoặc “ăn ngay không cần nấu”..
2.1.6. Yêu cầu vệ sinh
2.1.6.1. Vệ sinh và khử trùng nhà xưởng, thiết bị và dụng cụ
a. Bề mặt thiết bị dùng cho xử lý, chế biến thuỷ sản ăn liền, ngoài việc thực hiện chế độ vệ sinh và khử trùng với tần suất như đối với các khu vực chế biến khác, còn phải được làm vệ sinh và khử trùng bổ sung giữa ca sản xuất với tần suất 1 giờ 1 lần.
b. Đèn tia cực tím, nước nóng, hoá chất... dùng để khử trùng nhà xưởng, thiết bị và dụng cụ ở khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền phải được sử dụng theo đúng quy định, đảm bảo an toàn cho công nhân và an toàn vệ sinh cho sản phẩm chế biến.
2.1.6.2. Vệ sinh công nhân
a. Công nhân làm việc trong khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền hoặc những người đi vào khu vực này phải mặc quần áo bảo hộ, đi ủng, đội mũ che kín tóc, mang khẩu trang và đeo găng tay.
b.Quần áo bảo hộ, ủng của công nhân khu xử lý thuỷ sản ăn liền chỉ được dùng riêng cho khu vực này, và phải có màu khác biệt với công nhân các khu vực chế biến khác.
c. Phòng thay bảo hộ lao động của công nhân khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền phải được bố trí riêng. Phòng cất giữ quần áo cuả công nhân mặc từ bên ngoài thay ra phải cách biệt với phòng mặc quần áo bảo hộ lao động vào khu xử lý thuỷ sản ăn liền.
d. Trước khi vào bên trong khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền, mọi người phải rửa và khử trùng tay, làm sạch bụi và các vật lạ bám trên mũ, áo bảo hộ. Ngoài ra, công nhân trực tiếp xử lý thuỷ sản ăn liền phải rửa và khử trùng tay 1giờ một lần trong giờ làm việc.
đ. Những người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với thuỷ sản ăn liền phải kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng 1 lần; phải có hồ sơ khám sức khoẻ của cơ quan y tế cho thấy công nhân đủ điều kiện sức khoẻ làm việc ở khu vực này.
e. Những người bị thương ở tay, vết thương bị nhiễm trùng; hoặc những người bị bệnh truyền nhiễm tuyệt đối không được làm việc tại khu vực xử lý thuỷ sản ăn liền.
2.2. Quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm
2.2.1. Cơ sở phải xây dựng và áp dụng chương trình quản lý chất lượng theo GMP, SSOP và HACCP theo quy định tại QCVN 02-02: 2009/BNNPTNT.
2.2.2. Cơ sở chế biến thuỷ sản tươi sống ăn liền có mối nguy ký sinh trùng gắn liền với loài phải có kế hoạch lấy mẫu để kiểm tra sinh trùng trong sản phẩm.
3.1. Chứng nhận hợp quy
3.1.1. Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền phải thực hiện chứng nhận hợp quy về điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 về “ Quy định về hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy”.
3.1.2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 về “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật” và được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định tiến hành chứng nhận hợp quy cho cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền.
3.1.3. Phương thức đánh giá, chứng nhận hợp quy cho cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.2. Công bố hợp quy
3.2.1 Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền được chứng nhận hợp quy phải thực hiện công bố hợp quy và gửi hồ sơ công bố hợp quy về cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.
3.2.2. Việc công bố hợp quy thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP.
3.3. Giám sát chế tài
3.3.1. Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền và Tổ chức chứng nhận chịu sự thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương.
3.3.2. Việc tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành .
3.4.1. Chủ cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền được quy định tại điều 1.2. của quy chuẩn này có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.4.2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức chỉ đạo các đơn vị chức năng phổ biến, hướng dẫn và thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
3.4.3. Trong trường hợp các quy định tại quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định văn bản mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký ban hành.
Không có văn bản liên quan. |
QCVN 02-03:2009/BNNPTNT Điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm với cơ sở chế biến thủy sản ăn liền
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu: | QCVN 02-03:2009/BNNPTNT |
Loại văn bản: | Quy chuẩn Việt Nam |
Ngày ban hành: | 31/07/2009 |
Hiệu lực: | 31/01/2010 |
Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Người ký: | |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |