hieuluat

Công văn 09/TCT-CS giải đáp vướng mắc về chính sách thuế tài nguyên và phí BVMT

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:09/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Ngô Văn Độ
    Ngày ban hành:04/01/2016Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:04/01/2016Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -------
    Số: 09/TCT-CS
    V/v:Giải đáp vướng mắc về chính sách thuế.
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2016
     
     
    Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Yên Bái.
     
     
    Trả lời công văn số 2802/CT-TTR ngày 16/10/2015 của Cục Thuế tỉnh Yên Bái về việc vướng mắc xử lý vi phạm hành chính thuê tài nguyên và phí bảo vệ môi trường, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    - Tại khoản 1 và Khoản 2, Điều 108, Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
    “Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị pht từ 1 đến 3 lần s tiền thuế trn:
    1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;
    2. Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định s tiền thuế phải nộp”
    - Tại Khoản 35, Điều 1, Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế quy định thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
    “1. Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
    2. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai thiếu s thuế phải nộp hoặc tăng s thuế được hoàn, thời hiệu xử phạt là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
    3. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ s tiền thuế thiếu, s tiền thuế trốn, s tin thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ s tiền thuế thiếu, s tiền thuế trốn, s tin thuế gian lận, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.”
    - Tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 13, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
    “1. Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu s tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, bao gồm:
    a) Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng s tiền thuế được hoàn, tăng s thuế được miễn, giảm, nhưng người nộp thuế đã ghi chép kịp thời, đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ;
    b) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng s tiền thuế được hoàn, s thuế được min, giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng khi bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, người vi phạm đã tự giác nộp đủ s tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế;
    c) Hành vi khai sai của người nộp thuế làm giảm s tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, s thuế được miễn, số thuế được giảm đã bị cơ quan có thm quyn lập biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế xác định là có hành vi khai man trốn thuế, nhưng nếu người nộp thuế vi phạm lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ và đã tự giác nộp đủ s tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời đim cơ quan có thm quyn ra quyết định xử lý thì cơ quan thuế lập biên bản ghi nhận đ xác định lại hành vi khai thiếu thuế;
    d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm s tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, s tiền thuế được min, số tiền thuế được giảm, nhưng khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được li vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
    2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này là 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc s tiền thuế được hoàn, s thuế được miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.”
    - Tại Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
    “2. Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính trên s tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được hoàn, s thuế được miễn, giảm cao hơn so với quy định của pháp luật thuế.”
    - Tại Khoản 4, Điều 22, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn:
    “4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.”
    Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp các nhà thầu thi công tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai có khối lượng đá phải nộp thuế tài nguyên và các loại đất, đá phải nộp phí bảo vệ môi trường nhưng các nhà thầu không kê khai, nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường nhưng có ghi nhận sản lượng tài nguyên khai thác thì các nhà thầu bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khai sai hoặc không khai đối với thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường như quy định tại Khoản 4, Điều 22, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và Điều 13, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP nay là Điều 10, Nghị định số 129/2013/NĐ-CP nêu trên.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ Pháp chế, Vụ CST (BTC);
    - Vụ Pháp chế (TCT);
    - Lưu: VT, CS (31))
    TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG
    KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
    PHÓ VỤ TRƯỞNG




    Ngô Văn Độ
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 của Quốc hội
    Ban hành: 29/11/2006 Hiệu lực: 01/07/2006 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    02
    Nghị định 98/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
    Ban hành: 07/06/2007 Hiệu lực: 01/07/2007 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế của Quốc hội, số 21/2012/QH13
    Ban hành: 20/11/2012 Hiệu lực: 01/07/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Nghị định 109/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
    Ban hành: 24/09/2013 Hiệu lực: 09/11/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Nghị định 129/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
    Ban hành: 16/10/2013 Hiệu lực: 15/12/2013 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Công văn 09/TCT-CS giải đáp vướng mắc về chính sách thuế tài nguyên và phí BVMT

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Tổng cục Thuế
    Số hiệu:09/TCT-CS
    Loại văn bản:Công văn
    Ngày ban hành:04/01/2016
    Hiệu lực:04/01/2016
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Theo văn bản
    Người ký:Ngô Văn Độ
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X