hieuluat

Công văn 1032/TCT-TNCN về chính sách thuế thu nhập cá nhân

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1032/TCT-TNCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
    Ngày ban hành:29/03/2011Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:29/03/2011Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp, Kế toán-Kiểm toán
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -------------------
    Số: 1032/TCT-TNCN
    V/v: Chính sách thuế TNCN
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ------------------------
    Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2011
     
     
    Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
     
     
    Trả lời công văn số 1447/CT-TNCN ngày 04/3/2011 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    1. Về các khoản bảo hiểm không chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
    Theo hướng dẫn tại khoản 4.10 mục 4 phần I Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao thì:
    “Các khoản thu nhập không chịu thuế bao gồm:
    Tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động. Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền theo chế độ bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Việt Nam thì phải xuất trình chứng từ chứng minh”.
    Theo hướng dẫn nêu trên thì khoản BHXH, BHYT của người nước ngoài đã nộp theo chế độ bắt buộc ở nước ngoài có tính chất như tiền BHXH, BHYT của Việt Nam có chứng từ chứng minh thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
    2. Về thuế thu nhập cá nhân được trừ đối với khoản thu nhập ở nước ngoài:
    Theo hướng dẫn tại khoản 4.2.2.2 mục 4 phần III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính nêu trên thì:
    “Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam: kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế để tính thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế phải nộp…
    Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế có thu nhập tại nước ngoài và đã nộp thuế tại nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu thuế ở Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế”.
    Theo hướng dẫn nêu trên thì trường hợp cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế có khoản thu nhập chịu thuế ở nước ngoài thì số thuế được trừ đối với khoản thu nhập này không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Cá nhân phải kê khai nộp thuế đối với khoản thu nhập tại nước ngoài (không có số thuế giả định) và chỉ được trừ khi có chứng từ nộp thuế được cơ quan thuế nước ngoài xác nhận.
    Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ PC (TCT) 2b;
    - Lưu: VT, TNCN.
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Phạm Duy Khương
     
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X