hieuluat

Công văn 1143/TCT-HTQT áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Singapore

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:1143/TCT-HTQTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Hồng Hải
    Ngày ban hành:05/04/2011Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:05/04/2011Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Ngoại giao
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -------------------
    Số: 1143/TCT-HTQT
    V/v: áp dụng Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Singapore
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------------
    Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2011
     
     
    Kính gửi: Cục thuế TP. Hồ Chí Minh
     
     
    Tổng cục Thuế nhận được các công văn số 8159/CT-KT2-HĐ ngày 6/12/2010 và 565/CT-KT2-HĐ ngày 20/1/2011 của Cục Thuế đề nghị hướng dẫn áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Singapore đối với thu nhập cung cấp dịch vụ thiết kế của các nhà thầu Singapore từ bốn Hợp đồng:
    - Hợp đồng tư vấn giữa Công ty TNHH Liên doanh Estella và Công ty P&T Consultants Pte Ltd (Singapore) về việc làm kiến trúc sư ý tưởng;
    - Hợp đồng tư vấn giữa Công ty TNHH LD Riviera Cove và Công ty P&T Consultants Pte Ltd (Singapore) về việc chỉ định làm kiến trúc sư ý tưởng;
    - Hợp đồng tư vấn giữa Công ty TNHH Riviera Point và Công ty DP Architect Pte Ltd (Singapore) về việc làm kiến trúc sư ý tưởng;
    - Hợp đồng tư vấn giữa Công ty TNHH Riviera Point và Công ty Suying Design Pte Ltd (Singapore) về việc thiết kế nội thất;
    (sau đây gọi chung là các Hợp đồng nhà thầu)
    Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    1. Quy định của Hiệp định:
    Khoản 2, Điều 12, Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Singapore quy định:
    “Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh, và theo các luật của Nước này, nhưng nếu đối tượng thực hưởng tiền bản quyền là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá
    a. 5 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong trường hợp là khoản tiền thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho việc sử dụng hay quyền sử dụng thiết bị công nghiệp, thương mại hay khoa học hay trả cho thông tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương mại hay khoa học.
    b. 15 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong tất cả các trường hợp khác”.
    2. Xử lý về thuế đối với thu nhập của các Hợp đồng nhà thầu
    - Về xác định loại thu nhập: theo quy định của Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của bốn Hợp đồng nêu trên, kết quả công việc cuối cùng được các nhà thầu bàn giao cho phía Việt Nam là các bản vẽ thiết kế, bản quy hoạch, sơ đồ tổng thể, sơ đồ chi tiết. Do đó, thu nhập từ việc cung cấp dịch vụ thiết kế của các nhà thầu Singapore theo các hợp đồng nêu trên là thu nhập bản quyền.
    - Về nghĩa vụ thuế theo nội luật: khoản 3.2, Mục III, Phần B, Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%.
    - Về nghĩa vụ thuế theo Hiệp định: căn cứ vào khoản 2a, Điều 12 của Hiệp định thì thu nhập nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế với mức thuế suất là 5%.
    Như vậy, căn cứ theo quy định tại nội luật và Hiệp định, thu nhập từ bốn Hợp đồng nhà thầu trên thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập tại Việt Nam với mức thuế suất là 5%.
    3. Đối với công văn số 1459/CT-TTHT ngày 11/3/2010 của Cục Thuế
    Liên quan đến công văn số 1459/CT-TTHT của Cục Thuế hướng dẫn Công ty TNHH Liên doanh Hoàng Kim (Công ty) về thuế nhà thầu đối với thu nhập từ thiết kế nhà mẫu của nhà thầu Singapore (theo công văn số GA01-CT10 ngày 2/2/2010 của Công ty), đề nghị Cục Thuế hướng dẫn Công ty về nghĩa vụ thuế nhà thầu tương tự như hướng dẫn nêu trên. Cụ thể là căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 12 của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Singapore, thu nhập từ thiết kế nhà mẫu là thu nhập bản quyền và là đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 5%.
    Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện. Yêu cầu Cục thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và hướng dẫn tại công văn này./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Lưu: VT, HTQT (2b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Lê Hồng Hải
     
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X