BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------- Số: 1147/TCT-KK V/v: Hướng dẫn thực hiện hệ thống MLNSNN sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 300/2016/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Thông tư số 300/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định sửa đổi, bổ sung hệ thống mục lục ngân sách nhà nước (MLNSNN), Tổng cục Thuế hướng dẫn việc hạch toán kế toán thuế, chuyển đổi dữ liệu mục lục ngân sách và sửa đổi, bổ sung nội dung về chỉ tiêu báo cáo kế toán thuế như sau:
Thông tư số 300/2016/TT-BTC quy định sửa đổi, bổ sung một số Chương đối với đơn vị có vốn nhà nước, đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài. Cách xác định mã Chương cụ thể được hướng dẫn tại Phụ lục 01 đính kèm công văn này.
Thông tin về số nộp NSNN năm 2017 được hạch toán, tổng hợp lên báo cáo thu nội địa theo từng khu vực kinh tế, có điều chỉnh phù hợp với các chương được bổ sung, sửa đổi theo Thông tư số 300/2016/TT-BTC. Vì vậy, đề nghị cơ quan thuế áp dụng đúng mã chương cho người nộp thuế đối với các trường hợp đăng ký mới mã số thuế hoặc với trường hợp tổ chức lại đơn vị, thay đổi thông tin đăng ký thuế. Bên canh đó, cơ quan thuế cần tập trung rà soát và chuẩn hóa mã chương cho người nộp thuế đối với đơn vị trước đây được áp dụng theo các mã chương 158, 558, 758, 152 và 552, bảo đảm cập nhật kịp thời chương của người nộp thuế theo quy định hiện hành.
Về việc hạch toán chương của các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo chương của người nộp thuế (bãi bỏ quy định tại Công văn số 312/TCT-KK ngày 27 tháng 01 năm 2015 về việc hạch toán chương các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chương 026 và 426). Cơ quan thuế rà soát, điều chỉnh các khoản còn phải nộp, nộp thừa của các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chương của người nộp thuế.
Từ 1/1/2017, cơ quan thuế thực hiện hạch toán các khoản thu, nộp NSNN vào các tiểu mục mới theo quy định hiện hành về MLNSNN và hướng dẫn tại Thông tư 300/2016/TT-BTC, không hạch toán các khoản thu, nộp NSNN vào các tiểu mục đã bị hủy bỏ.
Hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin ngành Thuế chưa được nâng cấp đầy đủ các chức năng để đáp ứng yêu cầu về thay đổi MLNSNN. Trong thời gian ứng dụng chưa nâng cấp, cơ quan thuế thực hiện theo hướng dẫn sau:
2.1. Về hạch toán số thuế phải nộp trên tờ khai, quyết định, thông báo
a. Các tờ khai, quyết định, thông báo nếu có số thuế phát sinh theo tiểu mục mới hiện tại chưa hạch toán được vào TMS hoặc hạch toán được nhưng tương ứng với tiểu mục cũ. Trường hợp này tạm thời cơ quan thuế chưa thực hiện hạch toán, khi Tổng cục Thuế nâng cấp chức năng xử lý tờ khai, quyết định theo tiểu mục mới, các tờ khai này sẽ tự động hạch toán vào ứng dụng TMS theo tiểu mục mới đồng thời tổng hợp lên sổ thuế của tháng hạch toán và giữ nguyên hạn nộp theo quy định hiện hành.
Trường hợp cần hạch toán ngay nghĩa vụ phát sinh của NNT để xử lý các nghiệp vụ như hoàn thuế, chuyển nghĩa vụ thuế, xác nhận nghĩa vụ thuế..., cơ quan thuế thực hiện:
(1) Đối với tờ khai: Hạch toán tờ khai theo tiểu mục cũ, sau đó sử dụng chức năng “4.1.9. Điều chỉnh dữ liệu sau chuyển đổi” để điều chỉnh nghĩa vụ của NNT sang tiểu mục mới;
(2) Đối với quyết định, thông báo: Sử dụng chức năng “4.1.9. Điều chỉnh dữ liệu sau chuyển đổi” để nhập và hạch toán theo tiểu mục mới.
b. Trường hợp tờ khai từ kỳ kê khai tháng 1/2017 có số thuế phát sinh theo tiểu mục mới nhưng đã được hạch toán vào ứng dụng theo tiểu mục cũ, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh nghĩa vụ từ tiểu mục cũ sang tiểu mục mới bằng chức năng “4.1.9. Điều chỉnh dữ liệu sau chuyển đổi”.
c. Đối với tờ khai bổ sung, điều chỉnh cho các kỳ kê khai từ tháng 12/2016 trở về trước và tờ khai quyết toán năm 2016 có phát sinh các khoản nghĩa vụ được hạch toán theo tiểu mục mới, Tổng cục sẽ nâng cấp ứng dụng để hỗ trợ tính và hạch toán số thuế chênh lệch theo tiểu mục mới. Trường hợp cần hạch toán ngay các tờ khai này, cơ quan thuế tính, nhập và hạch toán số thuế chênh lệch theo tiểu mục mới.
2.2. Về hạch toán chứng từ nộp NSNN
Chức năng xử lý chứng từ đã được nâng cấp từ ngày 13/02/2017 để đáp ứng việc nhập/nhận và hạch toán các khoản nộp theo tiểu mục mới. Tuy nhiên thực tế vẫn phát sinh nhiều khoản nộp năm 2017 được hạch toán theo tiểu mục cũ hoặc tiểu mục bị hủy bỏ. Trường hợp này Cơ quan thuế cần rà soát và xác định số thuế cần điều chỉnh, đồng thời lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN mẫu C1-07/NS gửi KBNN để điều chỉnh sang tiểu mục mới tương ứng.
2.3. Về hạch toán tiền chậm nộp
a. Từ thời điểm khóa sổ tháng 2/2017, tiền chậm nộp được tính và hạch toán theo tiểu mục mới căn cứ vào chương và tiểu mục của khoản nợ gốc. Quy tắc xác định tiểu mục hạch toán tiền chậm nộp tại Phụ lục 02 đính kèm.
b. Đối với các khoản còn phải nộp, nộp thừa tiền chậm nộp thuộc tiểu mục 4911 và 4268 tính đến hết tháng 2/2017 xử lý như sau:
- Các khoản còn phải nộp tiền chậm nộp tiểu mục 4911; các khoản còn phải nộp, nộp thừa tiền chậm nộp tiểu mục 4268: Tổng cục sẽ nâng cấp ứng dụng hỗ trợ chuyển đổi sang tiểu mục mới tại thời điểm khóa sổ tháng 2/2017. Căn cứ chuyển đổi dựa vào chương và tiểu mục của khoản nợ gốc theo quy tắc tại Phụ lục 02 đính kèm. Trường hợp không xác định được khoản nợ gốc, tạm thời chuyển đổi sang tiểu mục 4943. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm rà soát, xác định chính xác nguồn gốc phát sinh của các khoản tiền chậm nộp này (bao gồm thông tin chương và tiểu mục của khoản nợ gốc), căn cứ vào đó điều chỉnh lại tiểu mục hạch toán tương ứng.
- Số nộp thừa tiền chậm nộp tiểu mục 4911: Giữ nguyên không chuyển đổi. Cơ quan thuế thực hiện rà soát đảm bảo tính chính xác của các khoản nộp thừa này. Trường hợp cần điều chỉnh sang tiểu mục tiền chậm nộp mới để trừ nợ cho NNT, cơ quan thuế thực hiện:
+ Nếu nguồn gốc của khoản nộp thừa là chứng từ nộp tiền có ngày hạch toán thu NSNN thuộc năm 2017: Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c mục này;
+ Nếu nguồn gốc của khoản nộp thừa từ chứng từ nộp tiền có ngày hạch toán thu NSNN thuộc năm 2016 trở về trước hoặc nguồn gốc khác chứng từ nộp tiền: Căn cứ vào khoản phát sinh tiền chậm nộp theo tiểu mục mới, cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh nội bộ để trừ nợ cho NNT.
c. Đối với các chứng từ nộp tiền tiểu mục 4911 và 4268 có ngày hạch toán thuộc năm 2017 xử lý như sau:
- Chứng từ đã được bù trừ nợ: Căn cứ khoản nợ gốc được tính tiền chậm nộp, Cơ quan thuế điều chỉnh khoản phát sinh tiền chậm nộp sang tiểu mục mới, đồng thời lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN mẫu C1-07/NS gửi KBNN thực hiện điều chỉnh chứng từ nộp tiền sang tiểu mục mới.
Trường hợp cơ quan thuế phát sinh số lượng chứng từ tiểu mục 4911 lớn, không thể điều chỉnh chi tiết theo từng chứng từ, Tổng cục Thuế cung cấp công cụ hỗ trợ đưa ra thông tin để lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN tổng hợp, trong đó đề nghị KBNN điều chỉnh giảm thu NSNN tiểu mục 4911, tăng thu NSNN các tiểu mục tiền chậm nộp mới tương ứng theo từng chương. Kèm theo Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN tổng hợp này có danh sách các chứng từ chi tiết để đối chiếu, kiểm soát. Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN không chi tiết theo từng mã người nộp thuế hoặc chứng từ nộp tiền mà tổng hợp theo từng chương và tiểu mục mới, trong đó có thông tin mã số thuế đặc biệt dùng để hạch toán giao dịch điều chỉnh tổng hợp. Cơ quan thuế gửi Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN tổng hợp sang KBNN để thực hiện điều chỉnh sang tiểu mục mới. Sau khi thực hiện điều chỉnh cần đảm bảo khớp đúng báo cáo thu NSNN giữa hai bên.
- Chứng từ chưa được bù trừ nợ hoặc bù trừ nợ một phần: Căn cứ các khoản nợ tiền chậm nộp đã được chuyển đổi sang tiểu mục mới của người nộp thuế, cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN mẫu C1-07/NS gửi KBNN thực hiện điều chỉnh chứng từ nộp tiền sang tiểu mục mới để trừ nợ cho NNT.
d. Đối với chứng từ nộp tiền cho tiền chậm nộp đang được KBNN hạch toán vào tài khoản tạm thu và gửi thông tin tra soát sang cơ quan thuế: Cơ quan thuế căn cứ kết quả chuyển đổi dữ liệu tiểu mục 4911 và 4268 sang tiểu mục mới do Tổng cục hỗ trợ, hoàn thiện thông tin chứng từ nộp NSNN sang tiểu mục mới gửi KBNN để có căn cứ hạch toán.
- Phí sát hạch lái xe: Trước đây hạch toán Tiểu mục 2502 “Phí sát hạch đủ điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ, giấy phép hành nghề”, nay đã hủy bỏ nên hạch toán vào Tiểu mục 2301 “Phí sử dụng đường bộ”.
- Phí công chứng: Trước đây hạch toán tiểu mục 3061 “Lệ phí công chứng”, nay hạch toán Tiểu mục 2715 “Phí công chứng”. Tiểu mục 3061 dùng để thu nợ phát sinh từ năm 2016 trở về trước.
- Phí chứng thực: Trước đây hạch toán tiểu mục 3057 “Lệ phí cấp bản sao, chứng thực theo yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật”, nay hạch toán Tiểu mục 2716 “Phí chứng thực”. Tiểu mục 3057 dùng để thu nợ phát sinh từ năm 2016 trở về trước.
- Phí trình báo đường thủy nội địa: Hạch toán tiểu mục 2302 “Phí sử dụng đường thủy nội địa (phí bảo đảm hàng giang)”.
- Phí xác nhận kháng nghị hàng hải: Hạch toán tiểu mục 2303 “Phí sử dụng đường biển”.
- Lệ phí quốc tịch: Hạch toán Tiểu mục 2751 “Lệ phí quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân”.
- Lệ phí hộ tịch: Trước đây được hạch toán vào tiểu mục 2751 “Lệ phí quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân”, nay tách ra hạch toán Tiểu mục 2771 “Lệ phí hộ tịch”. Tiểu mục 2751 dùng để thu nợ phát sinh từ năm 2016 trở về trước.
- Lệ phí chứng minh nhân dân, căn cước công dân: Trước đây được hạch toán chung tiểu mục 2751 “Lệ phí quốc tịch, hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân”, nay tách ra hạch toán Tiểu mục 2768 “Lệ phí cấp chứng minh nhân dân, căn cước công dân”. Tiểu mục 2751 dùng để thu nợ phát sinh từ năm 2016 trở về trước.
- Lệ phí cấp giấy phép quy hoạch: Trước đây hạch toán Tiểu mục 3063, nay hạch toán Tiểu mục 2826 “Lệ phí cấp giấy phép quy hoạch”, Tiểu mục 3063 dùng để thu nợ phát sinh từ năm 2016 trở về trước.
- Lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình: Trước đây hạch toán Tiểu mục 2856, nay hạch toán Tiểu mục 2866 “Lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình”. Tiểu mục 2856 dùng để thu nợ phát sinh từ năm 2016 trở về trước.
- Phí khai thác và sử dụng tài liệu dầu khí: Trước đây hạch toán Tiểu mục 2354, nay hạch toán Tiểu mục 2637 “Phí khai thác và sử dụng tài liệu dầu khí”. Tiểu mục 2354 dùng để thu nợ phát sinh từ năm 2016 trở về trước.
- Phụ thu về dầu theo hiệp định, hợp đồng hạch toán tiểu mục 3756 “Phụ thu về dầu”. Phụ thu về khí theo hiệp định, hợp đồng hạch toán tiểu mục 3806 “Phụ thu về khí”. Phụ thu về condensate theo hiệp định, hợp đồng hạch toán tiểu mục 3956 “Phụ thu về condensate”. Tiểu mục 3706 “Phụ thu về dầu, khí” để thu các khoản nợ về phụ thu dầu, khí từ năm 2016 trở về trước.
- Khoản thu về thuế tiêu thụ đặc biệt đối với sản phẩm xăng của nhà máy lọc dầu Nghi Sơn hạch toán tiểu mục 1765 “Xăng các loại nhập khẩu bán ra trong nước”.
4.1. Chuyển đổi dữ liệu của tiểu mục bị hủy bỏ
Tổng cục Thuế sẽ nâng cấp ứng dụng để hỗ trợ chuyển đổi số thuế còn phải nộp, nộp thừa phát sinh từ năm 2016 trở về trước của các tiểu mục bị hủy bỏ sang các tiểu mục thu nợ tương ứng như sau:
- Các tiểu mục thuộc mục 2100 “Phí xăng dầu”: Được chuyển đổi sang tiểu mục 2146 “Thu nợ phí xăng dầu”;
- Các tiểu mục thuộc mục 2200 “Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng”: Được chuyển đổi sang tiểu mục 2147 “Thu nợ phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng”;
- Các tiểu mục thuộc mục 2500 “Phí thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo”: Được chuyển đổi sang tiểu mục 2148 “Thu nợ phí thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo”.
- Tiểu mục 4911 “Tiền chậm nộp do ngành thuế quản lý”: Được chuyển đổi sang tiểu mục mới theo hướng dẫn tại Khoản b Điểm 2.3 mục I công văn này.
Quy tắc chuyển đổi dữ liệu từ tiểu mục bị hủy bỏ sang tiểu mục mới chi tiết tại Phụ lục 03 đính kèm.
Trong thời gian chưa nâng cấp ứng dụng và thực hiện chuyển đổi số nợ từ tiểu mục bị hủy bỏ sang tiểu mục mới, trường hợp cơ quan thuế xử lý hoàn kiêm bù trừ thu NSNN cho NNT có các khoản nợ thuộc tiểu mục bị hủy bỏ thì cơ quan thuế thực hiện như sau: Căn cứ quy tắc chuyển đổi tại Phụ lục 2 và Phụ lục 3 ban hành kèm theo công văn này để xác định tiểu mục mới tương ứng cho khoản nợ, đồng thời lập quyết định hoàn và lệnh hoàn gửi NNT, KBNN theo tiểu mục mới.
4.2. Điều chỉnh dữ liệu của các tiểu mục bị chia tách thành nhiều tiểu mục
Cơ quan thuế rà soát, điều chỉnh số thuế còn phải nộp, nộp thừa từ năm 2016 chuyển sang; số thuế phát sinh, đã nộp năm 2017 của các tiểu mục sau: Tiểu mục 1251 “Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản”; tiểu mục 2802 “Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy”; tiểu mục 3601 “Thu tiền cho thuê mặt đất”; tiểu mục 3602 “Thu tiền thuê mặt nước”; tiểu mục 4254 “Thu tiền phạt” sang tiểu mục mới tương ứng theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 đính kèm công văn này.
Riêng tiểu mục 1799 “Thuế tiêu thụ đặc biệt khác”, năm 2016 Tổng cục Thuế đã ban hành công văn 4254/TCT-KK ngày 16/9/2016 trong đó hướng dẫn hạch toán Thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu bán ra trong nước vào tiểu mục 1799 và điều tiết 100% ngân sách trung ương. Do vậy, khoản nợ từ 2016 chuyển sang năm 2017 sẽ tiếp tục theo dõi và thu nợ theo tiểu mục 1799. Đối với các khoản phát sinh, đã nộp trong năm 2017 cơ quan thuế điều chỉnh sang tiểu mục mới bổ sung tương ứng. Quy tắc điều chỉnh chi tiết tại Phụ lục 03 đính kèm công văn này.
4.3. Xử lý số nộp thừa thuế môn bài
Đối với số thuế nộp thừa thuế môn bài (Mục 1800), cơ quan thuế rà soát và đảm bảo tính chính xác của các khoản nộp thừa này.
Trường hợp số nộp thừa phát sinh do năm 2016 người nộp thuế đi nộp trước lệ phí môn bài năm 2017 nên đã được hạch toán vào tiểu mục thuế môn bài cũ: Cơ quan thuế rà soát và thực hiện điều chỉnh khoản nộp thừa sang tiểu mục lệ phí môn bài mới để trừ nợ bằng chức năng “4.1.9 Điều chỉnh dữ liệu sau chuyển đổi”.
Trường hợp số nộp thừa phát sinh do năm 2017 người nộp thuế đi nộp lệ phí môn bài nhưng bị hạch toán sai tiểu mục (hạch toán tiểu mục cũ): Cơ quan thuế lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN mẫu C1-7/NS gửi KBNN để thực hiện điều chỉnh sang tiểu mục lệ phí môn bài mới tương ứng.
4.4. Lưu ý về việc điều chỉnh dữ liệu:
Các trường hợp điều chỉnh dữ liệu dẫn đến thay đổi nghĩa vụ của người nộp thuế, cơ quan thuế cần thực hiện rà soát tiền chậm nộp và điều chỉnh tương ứng (nếu có). Mọi trường hợp điều chỉnh dữ liệu cần kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế (ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015).
Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm phân công thực hiện việc điều chỉnh dữ liệu theo đúng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu trên các báo cáo kế toán thuế (BC2, BC3, BC4, BC5, BC6 và BC7) đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư số 300/2016/TT-BTC và tương ứng với chỉ tiêu báo cáo của Kho bạc Nhà nước. Trong thời gian ứng dụng chưa nâng cấp đáp ứng bộ chỉ tiêu báo cáo kế toán mới, cơ quan thuế tạm thời thực hiện tổng hợp và đối chiếu số thu với KBNN đối với các tiểu mục mới theo thông báo hướng dẫn của Tổng cục thuế như sau:
1. Sử dụng chức năng 8.9.1.12. Tra cứu danh sách giao dịch báo cáo kế toán để tra cứu số thu, nộp NSNN theo các tiểu mục mới mà ứng dụng chưa hỗ trợ tổng hợp lên báo cáo kế toán;
2. Kết xuất báo cáo BC10 theo sắc thuế từ ứng dụng TMS ra file excel, căn cứ kết quả tra cứu tại điểm 1 mục II để tổng hợp thêm số nộp NSNN của các tiểu mục mới vào báo cáo, thực hiện đối chiếu với KBNN.
Thời điểm nâng cấp ứng dụng đáp ứng bộ chỉ tiêu báo cáo kế toán mới, Tổng cục sẽ hỗ trợ tổng hợp lại báo cáo kế toán của tất cả các kỳ từ tháng 1/2017 đến tháng nâng cấp.
Thông tư số 300/2016/TT-BTC có nội dung thay đổi ảnh hưởng rộng đến nhiều chức năng trên nhiều ứng dụng, vì vậy Tổng cục thực hiện nâng cấp các ứng dụng theo lộ trình sau:
1. Giai đoạn 1 (tháng 2/2017): Triển khai các danh mục MLNSNN trên các ứng dụng TMS, NTĐT, Etax và nâng cấp chứng từ nộp tiền cho phép hạch toán tiểu mục mới (nội dung này đã triển khai).
2. Giai đoạn 2 (tháng 3/2017): Nâng cấp ứng dụng TMS đáp ứng các nội dung sau:
- Nâng cấp chức năng tính tiền chậm nộp từ kỳ khóa sổ tháng 2/2017 theo tiểu mục tiền chậm nộp mới.
- Chuyển đổi dữ liệu nợ, nộp thừa về tiền chậm nộp đã hạch toán theo tiểu mục cũ sang tiểu mục mới.
- Nâng cấp Thông báo nợ thuế mẫu 07/QLN theo tiểu mục tiền chậm nộp mới để NNT được biết và thực hiện.
3. Giai đoạn 3 (tháng 4/2017): Nâng cấp các danh mục loại tài nguyên, loại phí, lệ phí có thay đổi về tiểu mục hạch toán theo Thông tư số 300/2016/TT-BTC trên các ứng dụng hỗ trợ NNT kê khai thuế bao gồm: HTKK, iHTKK, eTAX, NTK_TMS.
4. Giai đoạn 4 (từ tháng 5/2017 đến tháng 10/2017): Nâng cấp ứng dụng TMS đáp ứng các nội dung sau:
- Nâng cấp chức năng xử lý tờ khai, quyết định đáp ứng hạch toán nghĩa vụ phát sinh trên tờ khai, quyết định theo tiểu mục mới (bao gồm cả tờ khai bổ sung, điều chỉnh, tờ khai quyết toán, tờ khai phát sinh mới).
- Chuyển đổi số thuế còn phải nộp, nộp thừa của các tiểu mục bị hủy bỏ sang tiểu mục mới.
- Nâng cấp các báo cáo kế toán, báo cáo nợ thuế theo bảng chỉ tiêu báo cáo kế toán mới.
Trên đây là nội dung hướng dẫn thực hiện hệ thống MLNSNN sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 300/2016/TT-BTC, Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết và thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và Kế toán thuế và Cục Công nghệ thông tin) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo TCT (để báo cáo); - Vụ NSNN (BTC), Vụ CST (BTC), KBNN (để phối hợp); - KBNN các tỉnh/tp (để phối hợp); - Các Ngân hàng, TVAN đã triển khai dịch vụ NTĐT với TCT (để phối hợp); - Cục CNTT (để nâng cấp ứng dụng); - Các Vụ, đơn vị thuộc TCT (để biết); - Lưu: VT, KK. | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Đại Trí |