Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 1231/TCHQ-KTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành: | 23/03/2004 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 23/03/2004 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hải quan |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1231/TCHQ-KTTT
NGÀY 23 THÁNG 3 NĂM 2004 VỀ VIỆC QUẢN LÝ THU NỘP
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Ngày 13/8/2003 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 80/2003/TT-BTC hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan đã sao gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện. Để việc thực hiện được thống nhất, tiếp theo Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BTC-TCHQ ngày 12/1/2001 giữa Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính về việc: hướng dẫn tập trung, quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu vào Ngân sách qua Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải quan lưu ý các đơn vị một số điểm sau:
1. Về thông báo thu nộp Ngân sách: Căn cứ vào số thuế và thu khác phải nộp Ngân sách Nhà nước do đối tượng nộp thuế tự kê khai trên tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu, các đơn vị Hải quan tiến hành kiểm tra, ra thông báo thu gửi đối tượng nộp thuế. Trong thông báo thu phải ghi rõ chi tiết từng khoản nộp và theo đúng chương, loại, khoản, hạng, mục, tiểu mục của mục lục Ngân sách Nhà nước và xác định ngay tài khoản nộp trên thông báo thu theo nguyên tắc
- Các khoản thu ngay vào Ngân sách, nộp vào tài khoản 741 "Thu Ngân sách Nhà nước".
- Các khoản có tính chất tạm giữ, nộp vào tài khoản 921 "Tạm giữ chờ xử lý"
2. Trường hợp hết thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo thu, mà đối tượng nộp thuế chưa nộp (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép chậm nộp) thì đơn vị lập ngay lệnh thu thuế, thu tiền phạt theo mẫu số 04/CTKT-2001 (Ban hành kèm theo chế độ kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) gửi Ngân hàng hoặc Kho bạc nơi đối tượng nộp thuế mở tài khoản tiền gửi, yêu cầu trích số tiền phải nộp từ tài khoản của đối tượng nộp thuế để nộp vào Ngân sách Nhà nước. Lệnh thu thuế, thu tiền phạt được lập thành 6 bản và được sử dụng như sau:
01 bản báo nợ cho đối tượng nộp thuế
02 bản gửi Ngân hàng nơi đối tượng nộp thuế mở tài khoản để yêu cầu Ngân hàng trích số tiền phải nộp từ tài khoản của đối tượng nộp thuế để nộp Ngân sách Nhà nước.
02 bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi đối tượng nộp thuế phải nộp tiền vào tài khoản.
01 Bản lưu Bộ phận kế toán thuế.
Ngân hàng và Kho bạc sau khi thực hiện trích chuyển tiền nộp thuế theo lệnh thu thuế, thu tiền phạt, xác nhận và gửi Hải quan 01 bản để làm cơ sở thanh khoản nợ thuế của doanh nghiệp.
3. Về chứng từ thu NSNN, định kỳ thời gian nộp tiền thuế và thu khác đã thu được từ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào KBNN.... thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính.
4. Những nội dung đã được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BTC-TCHQ ngày 12/1/2001 và các văn bản khác trái với quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 nêu trên của Bộ Tài chính không còn hiệu lực thi hành.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và chỉ đạo thực hiện thống nhất. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn kịp thời.
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu: | 1231/TCHQ-KTTT |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 23/03/2004 |
Hiệu lực: | 23/03/2004 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hải quan |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Đặng Thị Bình An |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!