hieuluat

Công văn 13263/BTC-CST thực hiện Thông tư 116/2010/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung Thông tư 137/2009/TT-BTC

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Tài chínhSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:13263/BTC-CSTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Văn Trường
    Ngày ban hành:04/10/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:04/10/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    --------

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------

    Số: 13263/BTC-CST
    V/v triển khai thực hiện Thông tư số 116/2010/TT-BTC.

    Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2010

     

    Kính gửi: Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Bộ Tài chính nhận được phản ánh từ một số đơn vị về tình hình triển khai Thông tư số 116/2010/TT-BTC ngày 4/8/2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 137/2009/TT-BTC ngày 03/7/ 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu. Về việc này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

    1. Về việc kê khai nộp thuế:

    - Tại khoản 1, Điều 1, Thông tư số 116/2010/TT-BTC có quy định: “Hàng hoá từ nội địa Việt Nam hoặc từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu không được mở tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, bao gồm: bia các loại; nước giải khát, rượu và thức uống có cồn rượu; thuốc lá điếu các loại, xì gà; điện thoại di động, thẻ cào điện thoại di động; ô tô các loại; xe gắn máy các loại; xăng dầu. Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp các loại thuế đối với những mặt hàng này như bán hàng trong nội địa Việt Nam”.

    Theo quy định trên thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, nộp các loại thuế là bên bán hàng vào các khu phi thuế quan. Việc kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thực hiện theo quy định của Luật thuế TTĐB và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    - Cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu phi thuế quan khi bán các loại hàng hoá nêu trên trong khu phi thuế quan vẫn được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế TTĐB theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng khu phi thuế quan đến hết năm 2012 theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 93/2009/QĐ-TTg ngày 10/7/2009 sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/03/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu. Các hàng hoá được bán theo quy chế bán hàng miễn thuế trong khu phi thuế quan không phải khai nộp thuế GTGT và thuế TTĐB.

    - Cơ sở sản xuất kinh doanh trong nội địa hoặc tại các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu có hàng hoá tồn kho (quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 116/2010/TT-BTC) mà trên bao bì có in nội dung ‘hàng miễn thuế’ phải kê khai, nộp các loại thuế theo quy định khi bán những hàng hoá tồn kho này trong nội địa hoặc khi bán vào khu phi thuế quan.

    2. Về hiệu lực thi hành:

    Trong thời gian vừa qua Bộ Tài chính nhận được một số phản ánh từ các địa phương về hiện tượng lợi dụng chính sách ưu đãi về hoàn các loại thuế dưới các hình thức xuất bán hàng hoá từ nội địa vào khu phi thuế quan, sau đó hàng hoá lại được quay vòng vào nội địa. Nhằm hạn chế lợi dụng ưu đãi thuế, căn cứ Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 2/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 116/2010/TT-BTC. Nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 116/2010/TT-BTC hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật và có hiệu lực áp dụng đối với tất cả các khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu, Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo từ ngày 04/8/2010.

    Bộ Tài chính đề nghị Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan hải quan hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện./.

     

     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Công ty TNHH MTV OTO, Công ty TNHH Nhà máy bia Việt Nam;
    - Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
    - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
    - TCHQ, TCT, Vụ Pháp chế.
    - Lưu: VT, CST(CST2).

    TL. BỘ TRƯỞNG
    VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ




    Vũ Văn Trường

     

  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X