Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 1601/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 13/05/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 13/05/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH Số: 1601/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Khánh Hòa
Ngày
Về nội dung hỏi của Cục thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về giá tính thuế GTGT đối với TSCĐ bán thanh lý.
Tại Điểm 1 Mục I Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày
“Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng.”
Tại điểm 2.2 Mục XII Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế có quy định về quyền ấn định của cơ quan thuế trong trường hợp qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường.
Căn cứ các quy định trên:
Trường hợp cơ sở kinh doanh bán, thanh lý TSCĐ thì giá tính thuế của TSCĐ là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN.
- Trường hợp giá bán, thanh lý TSCĐ ghi trên hóa đơn của cơ sở kinh doanh không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường (giá giao dịch thông thường trên thị trường là giá giao dịch theo thỏa thuận khách quan giữa các bên không có quan hệ liên kết) thì cơ quan thuế được quyền ấn định giá bán ra làm cơ sở xác định số thuế phải nộp. Việc tham khảo giá TSCĐ tương tự như việc tham khảo giá các loại hàng hóa, dịch vụ.
2. Về thuế GTGT đối với TSCĐ chuyển mục đích sử dụng
Điểm 2.7 Mục II Phần C Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: “Đối với tài sản cố định mua vào để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, nay chuyển sang mục đích sử dụng ngoài mục đích sản xuất kinh doanh (kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền đền bù về tài sản cố định trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền) thì cơ sở kinh doanh có tài sản cố định chuyển mục đích phải kê khai, nộp thuế GTGT trên phần giá trị còn lại hoặc giá trị chưa phân bổ trên sổ kế toán của tài sản cố định đã chuyển mục đích sử dụng hoặc được đền bù nêu trên”.
Căn cứ quy định trên: Trường hợp trước ngày
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 1601/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 13/05/2010 |
Hiệu lực: | 13/05/2010 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!