hieuluat

Công văn 205/TCT-DNL thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:205/TCT-DNLNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
    Ngày ban hành:17/01/2011Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:17/01/2011Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    ----------------------
    Số: 205/TCT-DNL
    V/v: thuế suất thuế GTGT đối  với dịch vụ xuất khẩu
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ------------------------------
    Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2011
     
     
    Kính gửi: Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
    .
     
    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8697/TCDK-TCKT ngày 30/11/2010 của Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam đề nghị hướng dẫn thuế suất áp dụng cho dịch vụ mà Công ty cung cấp cho Công ty Itocho Corporation Nhật Bản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    - Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định mức thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ xuất khẩu và quy định:
    “b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
    Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.
    Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
    Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”.
    Tại Điều 2 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP nêu trên quy định: “Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân”.
    - Tại điểm 1.4 phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn:
     “Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
    - Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
    - Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
    - Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
    - Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
    - Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
    Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó”.
    - Tại điểm 2.1.1 mục II phần B Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam định nghĩa cơ sở thường trú như sau:
    2.1.1.1. Theo quy định tại Hiệp định, “cơ sở thường trú” là một cơ sở kinh doanh cố định của một doanh nghiệp, thông qua đó, doanh nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
    Một doanh nghiệp của Nước ký kết được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam nếu hội đủ ba điều kiện dưới đây:
    a) Duy trì tại Việt Nam một “cơ sở”, ví dụ như một toà nhà, một văn phòng hoặc một phần của toà nhà hay văn phòng đó, một phương tiện hoặc thiết bị,...; và
    b) Cơ sở này có tính chất cố định, nghĩa là được thiết lập tại một địa điểm xác định và/hoặc được duy trì thường xuyên. Tính cố định của cơ sở kinh doanh không nhất thiết phụ thuộc vào việc cơ sở đó phải được gắn liền với một vị trí địa lý cụ thể trong một độ dài thời gian nhất định; và
    c) Doanh nghiệp tiến hành toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở này.
    2.1.1.2. Một doanh nghiệp của một Nước ký kết sẽ được coi là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam trong các trường hợp chủ yếu sau đây:
    a) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam: trụ sở điều hành, chi nhánh (như chi nhánh công ty luật, chi nhánh văn phòng nước ngoài, chi nhánh các công ty thuốc lá, chi nhánh ngân hàng,...), văn phòng (kể cả văn phòng đại diện thương mại nếu có thương lượng, ký kết hợp đồng thương mại), nhà máy, xưởng sản xuất, mỏ, giếng dầu hoặc khí, kho giao nhận hàng hoá, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên, hoặc có các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam.
    b) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một địa điểm xây dựng, một công trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp, hoặc tiến hành các hoạt động giám sát liên quan đến các địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp nói trên với điều kiện các địa điểm, công trình hoặc các hoạt động giám sát đó kéo dài hơn 6 tháng hoặc 3 tháng (tuỳ theo từng Hiệp định cụ thể) tại Việt Nam.
    Địa điểm, công trình xây dựng hoặc lắp đặt bao gồm địa điểm, công trình xây dựng nhà cửa, đường xá, cầu cống, lắp đặt đường ống, khai quật, nạo vét sông ngòi,... Thời gian (6 tháng hoặc 3 tháng) được tính từ ngày nhà thầu bắt đầu công việc chuẩn bị cho công trình xây dựng tại Việt Nam, như thành lập văn phòng xây dựng kế hoạch thi công, cho đến khi công trình hoàn thiện, bàn giao toàn bộ tại Việt Nam kể cả thời gian công trình bị gián đoạn do mọi nguyên nhân.
    Các nhà thầu phụ của Nước ký kết tham gia vào các công trình xây dựng hoặc lắp đặt nêu trên cũng được coi là tiến hành hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua cơ sở thường trú nếu hội đủ các điều kiện tại điểm 2.1.1.1 nêu trên.
    Thời gian thực hiện công trình để xác định cơ sở thường trú cho nhà thầu chính bao gồm tổng cộng thời gian thực hiện các phần hợp đồng của các nhà thầu phụ và thời gian thực hiện của nhà thầu chính.
    c) Doanh nghiệp đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam thông qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một đối tượng khác với điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên trong một dự án hoặc các dự án có liên quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng.
    d) Doanh nghiệp đó có tại Việt Nam một đại lý môi giới, đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác, nếu các đại lý đó dành toàn bộ hoặc đa phần hoạt động của mình cho doanh nghiệp đó (đại lý phụ thuộc).
    e) Doanh nghiệp đó uỷ quyền cho một đối tượng tại Việt Nam:
     - Thẩm quyền thường xuyên thương lượng, ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp đó; hoặc
    - Không có thẩm quyền thương lượng, ký kết hợp đồng, nhưng có quyền thường xuyên đại diện cho doanh nghiệp đó giao hàng hoá tại Việt Nam”.
    - Tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP nêu trên quy định: Dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện: 
    + Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
    + Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
    Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) thực hiện cung ứng dịch vụ lập văn kiện dự án cho Công ty Itocho Corporation Nhật Bản, nếu Công ty Itocho Corporation Nhật bản là tổ chức ở nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định tại Điểm 1.4 Phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC và Điểm 2.1.1 Mục II Phần B Thông tư số 133/2004/TT-BTC nêu trên, không phải là người nộp thuế GTGT ở Việt Nam, đồng thời đáp ứng được điều kiện về hợp đồng và thanh toán qua ngân hàng theo quy định thì dịch vụ cung ứng trên được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
    Tổng cục Thuế thông báo để Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam biết và liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên; 
    - Cục Thuế TP Hà Nội
    - Vụ CS, KK,PC (2b);
    - Lưu: VT, DNL(3b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
     
     
     
    Vũ Thị Mai
     
     
     
     





    VỤ QUẢN LÝ THUẾ DNL
    PHÒNGTỔNG HỢP
    CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
     
    TRÌNH LÃNH ĐẠO VỤ
    Về việc: thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu của
    Tổng công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí (PVFC)
     
     
     
     
     
     
    1. Nội dung công việc:
    Ngày 02/12/2010, Vụ Quản lý thuế DNL nhận được công văn số 8697/TCDK-TCKT ngày 30/11/2010 của Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam đề nghị hướng dẫn thuế suất áp dụng cho dịch vụ mà Công ty cung cấp cho Công ty Itocho Corporation Nhật Bản.
    Ngày 21/12/2010, Vụ Quản lý thuế dự thảo công văn hướng dẫn đơn vị đồng thời gửi phiếu lấy ý kiến các đơn vị liên quan, gồm: Vụ Chính sách, Vụ Pháp chế, Vụ Kê khai và kế toán thuế (TCT).
    Ngày 05/01/2010, Vụ Quản lý thuế nhận được ý kiến tham gia của Vụ Chính sách và Vụ Kê khai và kế toán thuế.
                2.Ý kiến đề xuất của phòng:
    Dự thảo tờ trình Tổng cục và công văn trả lời đơn vị (trình kèm)
    Kính trình Lãnh đạo Vụ xét duyệt./.
     

    Hà Nội, ngày    /01/2011
    KT. TRƯỞNG PHÒNG
    PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
    Lê Hải Châu
     
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X