Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 2205/TCT-PC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 22/06/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 22/06/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH Số: 2205/TCT-PC V/v: xác nhận đăng ký hành nghề đại lý thuế | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2010 |
Kính gửi: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ KTC
Địa chỉ: Số 47 Hồng Lĩnh, Phường Phước Hoà, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 16447 ngày
Căn cứ Mục II và khoản 2 Mục III Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày 3/4/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký hành nghề và quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, việc tổ chức thi, cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế; Căn cứ hồ sơ đăng ký hành nghề đại lý thuế của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ KTC
1. Tổng cục Thuế xác nhận Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ KTC đã đăng ký hành nghề đại lý thuế từ ngày
2. Để Công ty tuân thủ đúng pháp luật, đề nghị công ty chú ý các vấn đề sau: trong quá trình hoạt động hành nghề đại lý thuế phải tuân thủ đầy đủ các quy định trong các văn bản pháp luật về thuế và Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày 3/4/2008 của Bộ Tài chính nêu trên. Đồng thời, Tổng cục Thuế có hướng dẫn cụ thể đối với Công ty như sau:
2.1. Thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp:
a) Sau khi được Tổng cục thuế xác nhận đăng ký hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý thuế phải thông báo bằng văn bản tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc hành nghề của đại lý thuế (theo mẫu đính kèm)
b) Trước khi cung cấp dịch vụ làm thủ tục về thuế, Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ KTC phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp về toàn bộ hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế: tên, địa chỉ, mã số thuế các đơn vị ký hợp đồng, phạm vi công việc thủ tục về thuế được uỷ quyền, thời hạn uỷ quyền. Khi làm thủ tục về thuế, đại lý thuế chịu trách nhiệm kê khai thuế phải có:
- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của đại lý thuế
- Đóng dấu trên tờ khai thuế, chứng từ nộp thuế, hồ sơ thuế, hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế.
- Có chữ ký trên hồ sơ thuế của nhân viên đại lý thuế trực tiếp thực hiện dịch vụ trên cơ sở hợp đồng đã ký giữa nhân viên đại lý thuế với tổ chức, cá nhân nộp thuế. Khi ký tên trên các hồ sơ thuế, nhân viên đại lý thuế phải ghi rõ họ, tên và số chứng chỉ hành nghề do Tổng cục thuế cấp.
2.2. Hồ sơ đăng ký bổ sung nhân viên đại lý thuế trong năm.
Trong thời gian hoạt động nếu đại lý thuế có nhân viên đại lý thuế mới được tuyển dụng hoặc mới được cấp Chứng chỉ thì đại lý thuế phải đăng ký bổ sung danh sách với Tổng cục Thuế (theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày 3/4/2008 của Bộ Tài chính) kèm theo “Hồ sơ đăng ký hành nghề của từng nhân viên”. Trường hợp có nhân viên đại lý thuế thuyên chuyển, nghỉ việc, nghỉ hưu, chết hoặc không đủ điều kiện hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định đại lý thuế phải thực hiện thông báo giảm nhân viên đại lý thuế với Tổng cục Thuế (theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày 3/4/2008 của Bộ Tài chính).
2.3. Hồ sơ, thủ tục đăng ký hành nghề các năm tiếp theo đối với đại lý thuế.
Hàng năm, trước ngày 30 tháng 11, đại lý thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách nhân viên đăng ký làm việc tại đại lý thuế năm sau gửi Tổng cục Thuế, hồ sơ bao gồm:
a) Công văn đăng ký nhân viên làm việc tại đại lý thuế (theo mẫu số 03 kèm theo thông báo này).
b) Danh sách nhân viên đại lý thuế làm việc tại đại lý thuế (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày
2.4. Chế độ báo cáo.
a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 3 hàng năm, đại lý thuế thực hiện gửi báo cáo tình hình hoạt động của năm trước bằng văn bản tới Tổng cục Thuế (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư số 28/2008/TT-BTC ngày 3/4/2008 của Bộ Tài chính) và cơ quan Thuế nơi đại lý thuế có trụ sở chính về tình hình hoạt động của đại lý thuế, những tồn tại, cách khắc phục và các kiến nghị với cơ quan Thuế.
b) Khi có sự thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, văn phòng giao dịch, nội dung đăng ký kinh doanh đại lý thuế và thay đổi nhân viên đại lý thuế phải thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày thay đổi.
c) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế và các thông tin cần thiết khác phục vụ cho hoạt động quản lý khi Tổng cục Thuế yêu cầu đột xuất bằng văn bản.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ KTC biết và thực hiện ./.
Nơi nhận: | KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 2205/TCT-PC xác nhận đăng ký hành nghề đại lý thuế của Tổng cục Thuế
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 2205/TCT-PC |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 22/06/2010 |
Hiệu lực: | 22/06/2010 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!