Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 2280/TCT/NV7 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 11/06/2002 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 11/06/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2280 TCT/NV7 NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC KINH PHÍ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Vừa qua một số Cục Thuế có đề nghị Tổng cục Thuế cấp bổ sung kinh phí phục vụ cho công tác thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2002 theo quy định tại Thông tư số 117/1999/TT-BTC ngày 27/9/1999 của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thông tư số 117/1999/TT-BTC quy định mức chi tiền công cho cán bộ hợp đồng tại xã, phường bình quân mỗi xã, phường có thu thuế SDĐNN được tính tối đa là 2 người để thực hiện các nhiệm vụ thông báo thu thuế, lập sổ thuế, tính miễn giảm thuế, tham gia đôn đốc thu nộp, chấm bộ và quyết toán thuế; Thời gian thực hiện là 6 tháng/năm; Mức chi tiền công tối đa là 200.000 đ/người/tháng. Hợp đồng tại thôn, xóm, ấp, bản bình quân 7 người/xã, phường để thực hiện nhiệm vụ đưa thông báo thu thuế, đôn đốc thu thuế theo mùa vụ và trực tiếp thu thuế đến từng đối tượng nộp thuế, tham gia chấm bộ thuế; Thời gian thực hiện là 2 tháng/năm; Mức chi tiền công tối đa là 150.000 đ/người/tháng. Mức chi này được quy định trong điều kiện thuế sử dụng đất nông nghiệp vẫn thu bình thường với mức huy động từ 1 đến 1,2 triệu tấn thóc/năm với giá lúa thu thuế bình quân khoảng 1400 - 1800 đ/kg và số thuế thu hàng năm đạt 1700 - 1950 tỷ đồng.
Nhằm giảm bớt khó khăn cho nông dân, mấy năm trở lại đây Nhà nước luôn mở rộng chính sách miễn giảm thuế như: Miễn thuế cho vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn, miễn thuế cho hộ sản xuất nông nghiệp tại xã thuộc chương trình 135, cho hộ nghèo và năm 2002 giảm đồng loạt 50% số thuế ghi thu cho hộ sản xuất nông nghiệp nên số thuế sử dụng đất nông nghiệp thu năm 2002 cũng giảm lớn, nhiều địa phương số thu chỉ còn khoảng 30% so với số chưa miễn giảm, vì vậy đòi hỏi các địa phương phải xác định lại số cán bộ hợp đồng làm công tác thu thuế SDĐNN giảm bớt theo hướng:
- Đối với các phường, xã thuộc diện được miễn thuế SDĐNN theo chương trình 135, các đội thuế căn cứ vào sổ thuế để thống kê, báo cáo số hộ, số diện tích và số thuế được miễn thì không cần bố trí cán bộ ủy nhiệm thu.
- Đối với các phường, xã khác đã giảm số đối tượng nộp thuế (miễn cho hộ nghèo): còn lại tập trung vào xác định số thuế ghi thu sau khi đã giảm 50%, cần tập trung thu vào thời điểm thích hợp và có thể thu thuế cả năm (trừ những hộ có số thuế nộp lớn thì có thể thu làm 2 đợt) thì cần giảm cán bộ và thời gian hợp đồng ủy nhiệm thu.
2. Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ công tác thuế SDĐNN năm 2002 và chi tiêu tiết kiệm có hiệu quả; yêu cầu Cục Thuế căn cứ nhiệm vụ công tác thuế SDĐNN năm 2002 và kinh phí được cấp, soát xét, xác định hợp lý cán bộ hợp đồng thu thuế tại xã, phường để thực hiện các nhiệm vụ lập sổ thuế, tính xét miễn thuế, thu thuế, thông báo và quyết toán miễn thuế hàng năm cho hộ nộp thuế để quyết định các mức chi phù hợp phục vụ có hiệu quả cho các công tác thu thuế SDĐNN năm 2002.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện.
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 2280/TCT/NV7 |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 11/06/2002 |
Hiệu lực: | 11/06/2002 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!