Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 2331/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Hữu Tân |
Ngày ban hành: | 30/05/2016 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 30/05/2016 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2331/TCT-CS | Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
Trả lời công văn số 1162/CT-TTHT ngày 11/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với cơ sở sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng đến khâu đông lạnh phi lê cá tra:
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với cơ sở sản xuất khép kín từ khâu nuôi trồng đến khâu đông lạnh phi lê cá tra thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính.
2. Về thuế GTGT đối với sản phẩm thịt ghẹ luộc:
Về nội dung này, Tổng cục Thuế sẽ có công văn hướng dẫn chung các Cục Thuế.
3. Thuế GTGT đối với Công ty Nông sản Thực phẩm Tiền Giang:
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4, khoản 5 Điều 10, Điều 11 và khoản 4 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên về khấu trừ thuế GTGT.
Theo nội dung tại công văn số 62/CV-NSTPTG ngày 7/4/2016 của Công ty nông sản thực phẩm Tiền Giang thì tiến độ thực hiện dự án xây dựng Nhà máy được duyệt là từ Quý 2/2009 đến Quý 4/2013, tuy nhiên trên thực tế thì đến Quý 4/2015, Dự án Nhà máy chế biến và bảo quản thủy sản, thực phẩm mới được hoàn thành. Thời gian chênh lệch với tiến độ thực hiện là 24 tháng.
Theo cam kết của Công ty, khi việc xây dựng nhà máy đông lạnh hoàn thành sẽ sử dụng sản phẩm ở khâu nuôi trồng và mua cá tra của nông dân để sản xuất sản phẩm chịu thuế, tuy nhiên, tại công văn của Cục Thuế có nêu trong năm 2014, Công ty sản xuất một lô sản phẩm phi lê cá tra đông lạnh từ nguyên liệu tự nuôi để bán trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Tiền Giang kiểm tra, rà soát thực tế thực hiện của Công ty nông sản thực phẩm Tiền Giang với các quy định, hướng dẫn nêu trên để xem xét, quyết định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Tiền Giang được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 2331/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 30/05/2016 |
Hiệu lực: | 30/05/2016 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Hữu Tân |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |