Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 2344/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Văn Trường |
Ngày ban hành: | 08/07/2011 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 08/07/2011 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2344/TCT-KK | Hà Nội, ngày 8 tháng 7 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010, qua ý kiến phản ánh của một số Cục Thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn thực hiện một số nội dung liên quan đến kê khai thuế theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên như sau:
1. Về đại lý thuế:
- Sau khi nhận được văn bản của Tổng cục Thuế xác nhận đại lý thuế đã đăng ký hành nghề đại lý thuế và văn bản của đại lý thuế thông báo cung cấp dịch vụ đại lý thuế, Cục Thuế/Chi cục Thuế phải cập nhật thông tin về đại lý thuế vào ứng dụng Đăng ký thuế (TINC hoặc TINCC_TT). Tổng cục Thuế sẽ truyền dữ liệu đại lý thuế toàn quốc về các Cục Thuế.
- Khi người nộp thuế có văn bản thông báo về việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế, Cục Thuế/Chi cục Thuế phải thực hiện kiểm tra thông tin đại lý thuế có tồn tại hay không: nếu chưa có trong cơ sở dữ liệu đại lý thuế toàn quốc, Cục Thuế/Chi cục Thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết và không chấp nhận văn bản thông báo của người nộp thuế; nếu thông tin đại lý thuế có tồn tại và đủ điều kiện làm dịch vụ về thuế thì chấp nhận việc khai báo của người nộp thuế
- Khi đại lý thuế gửi tờ khai thuế của người nộp thuế đến cơ quan thuế, cơ quan thuế phải kiểm tra người nộp thuế đã có văn bản thông báo về việc sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế của đại lý thuế chưa: nếu chưa có thông báo hoặc thông báo đã hết hiệu lực thì phải thông báo bằng văn bản cho đại lý thuế, người nộp thuế biết và không chấp nhận tờ khai thuế.
2. Về kê khai bổ sung cho các kỳ đã nhập vào hệ thống QLT trước tháng 07/2011:
Cơ quan thuế không thực hiện quét mã vạch cho các tờ khai bổ sung này mà phải nhập bằng tay số tiền thuế chênh lệch do bổ sung vào ứng dụng Quản lý thuế của ngành trên biểu mẫu mới.
3. Đối với các ngành nghề đặc thù (xổ số; chuyển nhượng bất động sản; thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên):
Cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế, trường hợp kê khai thủ công thì phải tự ghi thông tin ngành nghề để có căn cứ ghi Mục-Tiểu mục khi nhập tờ khai vào ứng dụng Quản lý thuế của ngành.
Trường hợp người nộp thuế không ghi rõ ngành nghề, hoặc cơ quan thuế không nhập Mục-Tiểu mục, ứng dụng sẽ ngầm định hạch toán tiểu mục SXKD. Trường hợp chứng từ người nộp thuế ghi nộp đối với các ngành nghề đặc thù nêu trên thì cơ quan thuế phải tự điều chỉnh nợ cho người nộp thuế theo đúng Mục-Tiểu mục quy định.
Trường hợp người nộp thuế sử dụng ứng dụng HTKK để kê khai thuế thì trên ứng dụng đã hỗ trợ lựa chọn thông tin ngành nghề tương ứng với Mục-Tiểu mục khi in tờ khai.
4. Trường hợp người nộp thuế có cả hai hoạt động chuyển quyền thuê đất và chuyển quyền sử dụng đất, Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đang hạch toán tại hai tiểu mục khác nhau, đề nghị Cục Thuế hướng dẫn người nộp thuế thực hiện:
Trường hợp người nộp thuế kê khai thuế bằng hình thức thủ công liên quan đến Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp và Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 02/TNDN và mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên):
- Đối với Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 02/TNDN), nếu lựa chọn khai thuế theo từng lần phát sinh thì phải ghi rõ cụm từ “Khai thuế đối với hoạt động chuyển quyền thuê đất” hoặc “Khai thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất” vào phần cuối tờ khai (trước nội dung cam đoan).
- Đối với Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 02/TNDN, trường hợp lựa chọn kỳ tính thuế theo quý, năm) và Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 03/TNDN), nếu tách riêng được số liệu cho từng hoạt động chuyển quyền thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất thì phải ghi rõ cụm từ “Trong tổng số tiền thuế nêu trên có: ... (ghi rõ số tiền)... đồng là thuế đối với hoạt động chuyển quyền thuê đất, ... (ghi rõ số tiền)... đồng là thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất” vào phần cuối tờ khai (trước nội dung cam đoan); trường hợp không tách riêng được thì khai chung vào hoạt động chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp người nộp thuế sử dụng ứng dụng HTKK để kê khai thuế thì trên ứng dụng đã hỗ trợ lựa chọn hoạt động chuyển quyền thuê đất hoặc hoạt động chuyển quyền sử dụng đất tương ứng với tiểu mục có liên quan.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
01 | Văn bản được hướng dẫn |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
Công văn 2344/TCT-KK về việc hướng dẫn kê khai thuế theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 2344/TCT-KK |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 08/07/2011 |
Hiệu lực: | 08/07/2011 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Vũ Văn Trường |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!