hieuluat

Công văn 2368/TCT-CS phương pháp tính thuế và xác định ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:2368/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
    Ngày ban hành:02/07/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:02/07/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -----------
    Số: 2368/TCT-CS
    V/v: trả lời chính sách thuế
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 2 tháng 7 năm 2010
     
     
    Kính gửi: Cục thuế tỉnh Sơn La
     
     
    Ngày 28/5/2010, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 320/CT-THNVDT ngày 15/4/2010 của Cục thuế tỉnh Sơn La đề nghị hướng dẫn về phương pháp tính thuế và xác định ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với doanh nghiệp bị mất hồ sơ sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    1. Về việc xử lý đối với việc mất hóa đơn:
    Đề nghị Cục thuế căn cứ vào thực tế nguyên nhân việc mất hóa đơn của doanh nghiệp và xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền để xem xét xử lý đối với hành vi làm mất hóa đơn cho phù hợp với quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính.
    2. Về thực hiện ưu đãi miễn, giảm thuế:
    - Tại Điểm 2, Mục II, Phần E, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế TNDN, cụ thể:
    "Cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai".
    - Tại Điểm 1, Mục I, Phần H, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
    "Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai"
    - Tại Điều 41, Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 quy định:
    "Công việc kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại
    Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại, đơn vị kế toán thực hiện ngay các công việc sau đây:
    1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng, hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại và thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư hỏng;
    3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại;
    4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại".
    Căn cứ theo các quy định trên, trường hợp doanh nghiệp bị mất hồ sơ sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán do nguyên nhàn khách quan nhưng đã tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị mất đầy đủ, đảm bảo chính xác theo đúng quy định tại Điều 41, Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và đáp ứng được các nguyên tắc quy định nêu trên thì vẫn được xem xét giải quyết miễn, giảm thuế TNDN theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp bị mất hồ sơ sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán nhưng không thực hiện phục hồi lại tài liệu kế toán đã mất hoặc có phục hồi nhưng không đầy đủ, không đáp ứng được các quy định nêu trên thì không được xem xét giải quyết miễn, giảm thuế TNDN theo quy định.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Sơn La biết./.
     

    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG





    Vũ Thị Mai
     
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X