Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 2391/TCT/NV7 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 20/06/2002 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 20/06/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2391 TCT/NV7
NGÀY 20 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH THUẾ SDĐNN
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Quảng Bình
Trả lời công văn số 523/CT-NV ngày 20/5/2002 của Cục thuế giải đáp nghiệp vụ thuế SDĐNN; Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Điểm 4, Thông tư số 95/2001/TT-BTC ngày 23/11/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc giảm, miễn thuế SDĐNN năm 2001 theo Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP quy định:
"Để thuận tiện cho việc ghi chép và theo dõi số SDĐNN hoặc thuế nhà đất đã nộp thừa hoặc thiếu trong năm; từ năm 2001 trở đi, áp dụng thống nhất việc theo dõi số thuế nộp thừa hoặc thiếu bằng tiền theo giá thóc tại thời điểm thu thuế".
Theo quy định trên, thì thu thuế tại thời điểm nào thì xác định số thuế đã thu bằng tiền, bằng thóc; số thuế thừa thiếu bằng tiền, bằng thóc theo giá thu thuế tại thời điểm đó để quyết toán kết quả thu thuế theo vụ (nếu lập sổ thuế và quyết toán thuế theo vụ), theo năm. Căn cứ vào số thuế thừa thiếu bằng tiền, bằng thóc đã theo dõi trên quyết toán kết quả thu thuế theo năm đối với từng hộ nộp thuế để thông báo số thuế nộp thừa, còn thiếu chuyển năm sau của hộ.
Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết, kiểm tra thực hiện.
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 2391/TCT/NV7 |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 20/06/2002 |
Hiệu lực: | 20/06/2002 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!