hieuluat

Công văn 2449/TCT-CS chính sách thuế TNDN với doanh nghiệp chế xuất

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:2449/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
    Ngày ban hành:08/07/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:08/07/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -------------
    Số: 2449/TCT-CS
    V/v: chính sách thuế TNDN
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ---------------
    Hà Nội, ngày 08 tháng 07 năm 2010
     
     
    Kính gửi: Cục thuế Thành phố Đà Nẵng
     
     
    Trả lời công văn số 1596/CT-TTHT ngày 17/04/2010 của Cục thuế Thành phố Đà Nẵng hỏi về chính sách thuế TNDN đối với doanh nghiệp chế xuất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    Điểm 1 công văn số 2348/BTC-TCT ngày 03/03/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN:
    "Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi do sử dụng nguyên liệu trong nước nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác về thuế thu nhập doanh nghiệp (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) như: sản xuất trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất; thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư; sử dụng nhiều lao động... thì tiếp tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với các điều kiện doanh nghiệp đã đáp ứng cho thời gian ưu đãi còn lại".
    Điểm 2.3 Phần XII công văn số 353/TCT-CS ngày 29/01/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009 quy định:
    "Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi về thuế TNDN là hưởng ưu đãi do đáp ứng về điều kiện xuất khẩu do vậy các doanh nghiệp chế xuất sẽ bị điều chỉnh ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP; Thông tư số 134/2007/TT-BTC; Thông tư số 130/2008/TT-BTC và công văn số 2348/BTC-TCT. Trường hợp DN chế xuất đáp ứng các điều kiện ưu đãi khác ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì sẽ được lựa chọn hưởng ưu đãi theo hướng dẫn tại công văn số 2348/BTC-TCT".
    Khoản 4 Điều 2 Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/04/1997 của Chính phủ hướng dẫn về doanh nghiệp chế xuất:
    "Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được thành lập và hoạt động theo Quy chế này".
    Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định:
    "Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế".
    Căn cứ những quy định về doanh nghiệp chế xuất nêu trên thì doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi về thuế TNDN là hưởng ưu đãi do đáp ứng về điều kiện xuất khẩu (điểm 2.3 Phần XII công văn số 353/TCT-CS ngày 29/01/2010 của Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNDN năm 2009 đã hướng dẫn rõ nội dung này). Vì doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi về thuế TNDN là hưởng ưu đãi do đáp ứng về điều kiện xuất khẩu nên trường hợp doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong lĩnh vục dệt may đáp ứng điều kiện sản xuất trong khu chế xuất (điều kiện khác ngoài điều kiện ưu đãi theo tỷ lệ xuất khẩu (doanh nghiệp chế xuất) thì doanh nghiệp sẽ được lựa chọn ưu đãi theo hướng dẫn tại công văn số 2348/BTC-TCT ngày 03/03/2008. Như vậy, nội dung hướng dẫn tại Điểm 2.3 Phần XII công văn số 353/TCT-CS ngày 29/01/2010 của Tổng cục Thuế và nội dung hướng dẫn tại Điểm 1 công văn số 2348/BTC-TCT ngày 03/03/2008 của Bộ Tài chính là hoàn toàn nhất quán.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Thành phố Đà Nẵng biết và đề nghị Cục thuế căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế của đơn vị để hướng dẫn cụ thể ./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ PC-TCT;
    - Lưu: VT, CS (3b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



    Vũ Thị Mai
     
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X