BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------- Số: 2465/TCT-TNCN V/v: Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Đồng Nai; - Cục Thuế tỉnh An Giang; - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. |
Trả lời công văn số 10449/CT-TNCN ngày 28/12/2013 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, công văn số 2238/CT-TTHT ngày 23/12/2013 của Cục Thuế tỉnh An Giang và công văn số 1620/CT-TTr ngày 12/04/2013 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với trường hợp Doanh nghiệp chi trả thu nhập khác cho cá nhân (hộ kinh doanh), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá, tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân ... thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân".
- Tại Điều 1 Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 04/08/2011 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi Điều 5 số Thông tư 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
"Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hoá; tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ khác, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ ...thì thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân.
Áp dụng mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế và 20% đối với cá nhân không có mã số thuế, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số)".
- Tại điểm a.2; b3 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn: về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN trong kỳ tính thuế của cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu không hạch toán được chi phí và cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ như sau:
"Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng, tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp, tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác".
- Tại điểm c, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài Chính nêu trên hướng dẫn:
"c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút, tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác".
- Tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài Chính nêu trên hướng dẫn:
"Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng . . . thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân".
Liên quan đến việc Doanh nghiệp chi trả tiền tài trợ, hỗ trợ bán hàng cho hộ kinh doanh, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại Công văn số 4279/TCT- TNCN ngày 19/10/2009 như sau: Công ty bia San Miguel Việt Nam thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trước khi trả tiền cho cá nhân kinh doanh nhà hàng, quán ăn và cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ thuế (nếu có).
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Doanh nghiệp chi tiền thưởng cho cá nhân đạt doanh số mua hàng, chi tiền hỗ trợ bán hàng, chi tiền lãi do chậm thanh toán hợp đồng cho cá nhân thì Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (hoặc 20% đối với cá nhân không có mã số thuế nếu phát sinh trước tháng 07 năm 2013) và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN nếu cá nhân có yêu cầu
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết./.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ CS, PC; - Website TCT; - Lưu: VT, TNCN (2b). | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ THUẾ TNCN PHÓ VỤ TRƯỞNG Tạ Thị Phương Lan |