Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 2555/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Đại Trí |
Ngày ban hành: | 09/06/2016 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 09/06/2016 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2555/TCT-KK | Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 9393/CT-PC ngày 11/5/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Theo hướng dẫn Điểm a Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 3/11.2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
“3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.”
- Căn cứ hướng dẫn tại các Công văn số 5806/TCT-KK ngày 24/12/2014 và số 874/TCT-KK ngày 12/3/2015 của Tổng cục Thuế về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (thanh toán qua ngân hàng).
- Theo báo cáo và hồ sơ của Cục Thuế:
+ Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Việt Trung (mã số thuế 0103488124) được ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh thành phố Lào Cai (Việt Nam) và Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc Chi nhánh Hà Khẩu (Trung Quốc) cấp chứng từ thanh toán qua ngân hàng kèm theo bảng kê chứng từ xác nhận khách hàng nước ngoài là Kinglung Intemational Minerals Limited đã thanh toán tiền từ tài khoản của khách hàng mở tại ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc sang tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
+ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh thành phố Lào Cai (Việt Nam) có Công văn số 32/NHNo-KDNT ngày 10/3/2016 xác nhận: “Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11… và qua đối chiếu với hồ sơ thanh toán hàng xuất khẩu do quý Công ty xuất trình cho Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Lào Cai, việc thanh toán bằng chứng từ biên mậu theo hợp đồng xuất khẩu ký kết giữa Công ty CP XNK&TM Việt Trung và công ty Kinglung International Minerals Limited là phù hợp.”.
Căn cứ các quy định và báo cáo của Cục Thuế nêu trên, trường hợp bộ chứng từ thanh toán qua ngân hàng (chứng từ thanh toán qua ngân hàng, bảng kê chứng từ thanh toán, công văn của Chi nhánh NHNo&PTNT thành phố Lào Cai) nêu trên nếu phù hợp với hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hàng hóa xuất khẩu có liên quan.thì được xác định là chứng từ thanh toán qua ngân hàng đủ điều kiện để xét khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 2555/TCT-KK |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 09/06/2016 |
Hiệu lực: | 09/06/2016 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Đại Trí |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |