Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2626/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/06/2019 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 28/06/2019 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH Số: 2626/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 72021/CT-TTHT ngày 29/10/2018 của Cục Thuế thành phố Hà Nội nêu vướng mắc về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Giai đoạn năm 2009 - năm 2013, pháp luật về thuế không có quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng.
- Khoản 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12:
“4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20%) so với công suất thiết kế trước khi đầu tư. ”
- Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:
“5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mơi công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tiết b Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định:
"Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2009 - 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QHI3 thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015. "
- Tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hơn về điều kiện lựa chọn hưởng ưu đãi đối với dự án đầu tư mở rộng:
"Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động. ”
Căn cứ theo quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội phối hợp với Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh rà soát trường hợp cụ thể đối với Công ty TNHH HAL Việt Nam được thành lập năm 2002 có trụ sở và nhà xưởng sản xuất tại Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, TP Hà Nội; đến năm 2013, Công ty thực hiện dự án đầu tư được thành lập dưới hình thức chi nhánh Công ty tại Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh không cùng thuộc địa bàn với dự án đầu tư đang hoạt động tại Hà Nội để xác định việc áp dụng ưu đãi đối với dự án đầu tư tại Bắc Ninh theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp./.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ PC, CST (BTC); - Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh; - Lưu VT, CS (3b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 2626/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 28/06/2019 |
Hiệu lực: | 28/06/2019 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |