Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 272/TCT/NV2 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành: | 17/01/2002 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 17/01/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 272 TCT/NV2
NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC VƯỚNG MẮC TRONG VIỆC
XÁC ĐỊNH THUẾ GTGT NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ
Kính gửi: Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Trả lời công văn số số 2220 CV/NHNT-KTTC ngày 19/12/2001 về thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ và công văn số 2025 CV/NHNT/TCKT ngày 12/11/2001 của Ngân hàng ngoại thương về xử lý chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1) Thuế GTGT phải nộp đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ được xác định như sau:
- Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/1998/TT-BTC ngày 06/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam sử dụng trong hạch toán kế toán ở doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định số dư mua ngoại tệ đầu kỳ theo công thức quy định tại điểm a, khoản 2, mục II Thông tư số 157/1998 TT-BTC ngày 12/12/1998 của Bộ Tài chính được áp dụng tỷ giá quy định tại Thông tư 77/1998/TT-BTC nêu trên.
Việc xác định lãi, lỗ kinh doanh ngoại tệ năm 1999 đến trước thời điểm 20/12/2000 thực hiện theo Thông tư số 77/1998/TT-BTC nêu trên, từ 20/12/2000 thực hiện theo Quyết định số 522/2000/QĐ-NHNH2 ngày 20/12/2000 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Cụ thể: Đến cuối năm tài khoản 631 "Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ" phải tất toán số dư: nếu phát sinh dư Có thì kết chuyển vào thu nhập (Thu về kinh doanh ngoại tệ), ngược lại phát sinh dự Nợ thì kết chuyển vào chi phí (Chi về kinh doanh ngoại tệ).
- Nếu có số thuế GTGT nộp thừa so với quyết toán thuế thì doanh nghiệp được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo chế độ hiện hành. Về nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 157/1998/TT-BTC nêu trên: "Trường hợp chênh lệch giữa doanh số bán ngoại tệ với doanh số mua vào tương ứng là số âm thì được chuyển chênh lệch âm sang tháng sau để trừ vào giá trị gia tăng tháng sau. Việc bù trừ chỉ được áp dụng đối với các tháng trong cùng một năm (tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính cho phép)". Quy định này chỉ cho phép chuyển chênh lệch âm sang tháng sau, không cho chuyển chênh lệch âm cho các tháng trước mặc dù chênh lệch âm này vẫn thuộc năm tài chính. Ví dụ: tháng 1/1999 phát sinh chênh lệch là 100 tr đồng, thuế GTGT phải nộp là 10 tr đồng, từ tháng 2 đến tháng 11 không phát sinh chênh lệch nên không phát sinh thuế GTGT, tháng 12/1999 phát sinh chênh lệch âm: - 80 tr đồng; Chênh lệch âm của tháng 12/1999 không được bù trừ với chênh lệch dương của tháng 1/1999.
2) Khoản chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ hiện nay đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chưa được xử lý kết chuyển vào thu nhập kinh doanh ngoại tệ và thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính tại công văn số 3371 TC/TCT ngày 19/9/1997 của Bộ Tài chính.
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 272/TCT/NV2 vướng mắc việc xác định thuế GTGT nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 272/TCT/NV2 |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 17/01/2002 |
Hiệu lực: | 17/01/2002 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!