BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------------------- Số: 2803/TCT-KK V/v: Cấp, quản lý mã số thuế | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10812/CT/KK&KTT ngày 05/5/2011 và công văn số 12195/CT-HTr ngày 17/5/2011 của Cục Thuế thành phố Hà Nội đề nghị hướng dẫn một số vướng mắc trong việc thực hiện cấp mã số thuế đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại điểm 2.1(g), điểm 3.3(b, c) Phần I và điểm 2.5 Mục I Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007; Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Mục II Phần B Thông tư số 134/2008/TT BTC ngày 3/11/2008 của Bộ Tài chính.
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
1. Về cấp mã số thuế nhà thầu và các hợp đồng theo tiếp theo của cùng một nhà thầu:
Căn cứ các quy định trên, ngày 05/8/2010 Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 2907/TCT-KK hướng dẫn Cục Thuế các địa phương trong việc cấp mã số thuế và hoàn thuế GTGT đối với các nhà thầu chính, nhà thầu phụ nước ngoài. Theo hướng dẫn tại công văn số 2907/TCT-KK nêu trên, trường hợp nhà thầu nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp mã số thuế 10 số cho hợp đồng thầu đầu tiên nếu phát sinh các hợp đồng thầu khác tại Việt Nam thì các hợp đồng thầu tiếp theo được cấp mã số thuế 13 số theo mã 10 số của hợp đồng đầu tiên và giấy chứng nhận đăng ký thuế để thực hiện kê khai, nộp thuế, hoàn thuế (nếu có) theo quy định. Trường hợp cơ quan thuế đã cấp mã số thuế 10 số cho các hợp đồng thầu tiếp theo thì phải thu hồi và cấp lại mã số 13 số theo đúng quy định.
Các nhà thầu đã cấp mã số 10 số có những hợp đồng nhà thầu tiếp theo đã được cấp mã số 13 số thì khi kết thúc hợp đồng thầu đầu tiên phải thanh lý hợp đồng, quyết toán thuế nhưng không được chấm dứt hiệu lực 10 số và phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với các loại thuế còn phát sinh sau khi kết thúc hợp đồng của nhà thầu này.
2. Về cấp mã số thuế đối với hợp đồng tài trợ
Trường hợp Văn phòng đại diện tổ chức Swiss Association for Intemational Cooperation tại Việt Nam (Tên giao dịch là Văn phòng Helvetas Việt Nam) đã được Cục Thuế thành phố Hà Nội cấp mã số thuế 10 số để thực hiện khai, nộp thuế TNCN cho nhân viên làm việc tại văn phòng. Tháng 09/2010, Văn phòng Helvetas Việt Nam có phát sinh hợp đồng với Uỷ ban Châu âu (là bên uỷ quyền) để thực hiện quyền thực hiện hoạt động tăng cường khả năng tiếp cận thông tin truyền thông và sự tham gia của các nhóm dân tộc thiểu số vào chính quyền địa phương cấp xã ở tỉnh Cao Bằng" (sau đây gọi là hợp đồng nhận quyền thực hiện hoạt động").
Căn cứ các quy định của pháp luật về thuế thì hợp đồng nhận quyền thực hiện hoạt động của bên Việt Nam là Văn phòng Helvetas Việt Nam với Uỷ ban Châu âu nêu trên không phải là hợp đồng nhà thầu và không được cấp mã số thuế 13 số cho hợp đồng này theo mã số thuế 10 số của Văn phòng Helvetas Việt Nam. Văn phòng Helvetas Việt Nam có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn thay đổi thông tin đăng ký thuế liên quan đến các loại thuế phát sinh phải nộp, được khấu trừ hoặc hoàn thuế theo quy định tại điểm 2 Mục II Phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính để thực hiện các đầy đủ nghĩa vụ thuế liên quan đến hợp đồng nhận quyền nêu trên.
Cục Thuế thành phố Hà Nội có trách nhiệm căn cứ các quy định hiện hành hướng dẫn doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện. Trong quá trình thực hiện có phát sinh lỗi ứng dụng hoặc các vướng mắc khác đề nghị phản ánh về Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai và kế toán thuế và Cục Công nghệ thông tin) để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thanh phố Hà Nội biết, hướng dẫn doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện./.
Nơi nhận: - Như trên; - Vụ Pháp chế (TCT); Vụ CS; - Lưu: VT, KK (2b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Văn Trường |