hieuluat

Công văn 2910/TCT-CS giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:2910/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
    Ngày ban hành:05/08/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:05/08/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -------------------

    Số: 2910/TCT-CS
    V/v: giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -----------------------

    Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2010

     

     

    Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.

     

     

    Trả lời công văn số 2018/CT-THNVDT ngày 8/7/2010 của Cục Thuế tỉnh An Giang về việc chính sách thu lệ phí trước bạ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

    1. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

    - Tại Khoản 8, Điều 3, Chương I, Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

    "8. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng không phải nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

    a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản;

    b) Tài sản của doanh nghiệp được cổ phần hoá thành sở hữu công ty cổ phần".

    - Tại Khoản 11, Điều 3, Chương I, Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:

    "11. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ.

    Trường hợp tài sản đã được cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình (đồng đứng tên chủ sở hữu, sử dụng tài sản trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản) khi phân chia tài sản đó cho những người trong hộ gia đình thì người được chia tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ.

    Đối với giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản chỉ do một người đứng tên thì không phải là tài sản thuộc sở hữu, sử dụng chung của hộ gia đình. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tế Việt Nam, nếu chủ tài sản chuyển giao tài sản của mình cho vợ (chồng), cha mẹ (kể cả cha nuôi, mẹ nuôi, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ) con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể) thì người nhận tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ".

    - Tại Khoản 3, Điều 22, Chương III, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định :

    "Trong trường hợp quyền sở hữu tài sản cho thuê được chuyển cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê, bên thuê không phải nộp thuế trước bạ" .

    Căn cứ các quy định nêu trên, thì tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ trong các trường hợp sau: Đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cha mẹ thừa kế lại cho con; Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản; Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp khác) được cổ phần hoá thành sở hữu công ty cổ phần, Công ty cổ phần đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đứng tên công ty; Trường hợp quyền sở hữu tài sản cho thuê được chuyển cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê.

    2. Đối với đất tự khai hoang:

    - Tại Khoản 1b, Điều 1, Chương I, Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:

    " b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 đã thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)" .

    - Tại Khoản 3, Điều 3, Chương I, Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, trong đó chỉ quy định một số trường hợp đất được nhà nước giao cho các tổ chức cá nhân thì không phải nộp lệ phí trước bạ.

    Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp tổ chức cá nhân đăng ký quyền sử dụng đất không phải do nhà nước giao thì thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

    3. Giá tính lệ phí trước bạ.

    - Tại Điều 5, Chương II, Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ quy định:

    "Giá tính lệ phí trước bạ là trị giá tài sản chịu lệ phí trước bạ theo giá thị trường trong nước tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

    Giá tính lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

    1. Đối với đất là giá đất được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định theo khung giá đất của Chính phủ.

    2. Đối với các tài sản khác là giá mua thực tế theo giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.

    3. Trường hợp tài sản không xác định được giá mua thực tế hoặc giá mua không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tính lệ phí trước bạ thì được xác định theo bảng giá tối thiểu do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định".

    Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp giá bán hàng ghi trên hoá đơn của đại lý đúng theo giá bán hàng của cơ sở sản xuất thông báo nhưng giá bán này thấp hơn bảng giá tối thiểu của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định thì giá tính lệ phí trước bạ của tài sản được lấy theo giá quy định trong bảng giá tối thiểu của ủy ban nhân dân tỉnh.

    Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh An Giang được biết./.

     

    Nơi nhận:
    - Như trên;.
    - Vụ PC (BTC);
    - Vụ PC (TCT);
    - Lưu: VT, CS (3b).

    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Vũ Thị Mai

  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X