hieuluat

Công văn 3049/TCT-CS giải đáp vướng mắc về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:3049/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Ngô Văn Độ
    Ngày ban hành:27/08/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:27/08/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    ----------------
    Số: 3049/TCT-CS
    V/v: giải đáp vướng mắc về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ------------------------
    Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 2012
     
     
    Kính gửi: Cục tin học và thống kê tài chính
     
     
    Trả lời phiếu hỏi đáp của Cục tin học và thống kê tài chính đề nghị giải đáp thư của độc giả về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Về vấn đề này, Tống cục Thuế có ý kiến như sau:
    Về vướng mắc của độc giả nêu tại phiếu hỏi đáp của Cục tin học thống kê tài chính đã được quy định tại Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính cụ thể là :
    "3. Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
    3.1. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
    3.2. Trường hợp người có quyên sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì
    người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận vê người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
    3.3. Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cú để giải quyết tranh chấp về quyền sử
    dụng đất;
    3.4. Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người
    nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những ngươi cung có quyền sử dựng thửa
    đất đó;
    3.5 . Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh băng quyên sử dụng đất mả hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
    3 .6. Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao kỹ hợp đồng với người thuê)./
    3.7. Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng”.
    Đề nghị bạn đọc liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể phù hợp với thực tế vướng mắc của bạn đọc.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục Tin học và thống kê tài chính được biết và trả lời độc giả.
     

     Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ PC - BTC;
    - Vụ PC - TCT;
    - Lưu: VT, CS (2b).
    TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG
    KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
    PHÓ VỤ TRƯỞNG




    Ngô Văn Độ
  • Loại liên kết văn bản
    01
    Thông tư 153/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
    Ban hành: 11/11/2011 Hiệu lực: 01/01/2012 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X