hieuluat

Công văn 3064/TCT-CS trả lời việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:3064/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
    Ngày ban hành:16/08/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:16/08/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -------------------
    Số: 3064/TCT-CS
    V/v: chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ----------------------------
    Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2010
     
     
    Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
     
     
    Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số Ngân hàng đề nghị hướng dẫn về thủ tục chuyển khoản lợi nhuận về nước của Văn phòng điều hành nhà thầu và các công ty nước ngoài đóng vai trò nhà thầu chính đối với các dự án tại Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì: “Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản sau đây:
    a) Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
    b) Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
    c) Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài;
    d) Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
    đ) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư”
    Theo quy định tại Mục I Thông tư số 124/2004/TT-BTC ngày 23/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài, có lợi nhuận từ các hình thức đầu tư quy định tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư vốn theo các hình thức quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi chung là Nhà đầu tư nước ngoài), có lợi nhuận chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài.
    Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, Nhà đầu tư nước ngoài phải tiến hành các thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Thông tư số 124/2004/TT-BTC, trong đó có Tờ khai chuyển lợi nhuận ra nước ngoài có xác nhận số thuế TNDN đã nộp liên quan đến số lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài đề nghị chuyển ra nước ngoài của Cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư.
    Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định đối tượng và phương pháp nộp thuế; Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 09/10/2009 của Bộ Tài chính bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên.
    Căn cứ theo các quy định trên:
    - Trường hợp công ty nước ngoài tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam dưới hình thức là Nhà thầu nước ngoài áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Mục II Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC khi chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ra nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 124/2004/TT-BTC nêu trên.
    - Trường hợp công ty nước ngoài tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam dưới hình thức là Nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu theo quy định tại mục III Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC hoặc thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 197/2009/TT-BTC khi chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ra nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật đầu tư thì không phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 124/2004/TT-BTC nêu trên.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được biết./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Ngân hàng Woori - CN TP Hồ Chí Minh;
    - Ngân hàng Mizuho - CN TP Hồ Chí Minh;
    - Vụ PC, CST, TCNH (BTC);
    - Vụ PC (TCT);
    - Lưu: VT, CS (3b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Vũ Thị Mai
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X