hieuluat

Công văn 313-TCHQ/TC hướng dẫn sử dụng biên lai thuế XNK tiểu ngạch biên giới

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục Hải quanSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:313-TCHQ/TCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hỏa Ngọc Tâm
    Ngày ban hành:11/04/1994Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:11/04/1994Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu
  • CôNG VăN

    CÔNG VĂN

    CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 313 TCHQ/TC
    NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 1994 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
    BIÊN LAI THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TIỂU NGẠCH BIÊN GIỚI

     

    Kính gửi: Hải quan các tỉnh, thành phố

    Có thu thuế XNK tiểu ngạch biên giới

     

    Thực hiện Thông tư Liên Bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan số 31 ngày 8 tháng 4 năm 1994, về việc bàn giao công tác thu thuế XNK tiểu ngạch biên giới cho cơ quan Hải quan kể từ ngày 1-5-1994.

    Tổng cục hướng dẫn các đơn vị sử dụng biên lai thu thuế XNK tiểu ngạch biên giới như sau:

     

    1. Biên lai thu thuế xuất, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới do Bộ Tài chính phát hành và cấp phát cho Tổng cục Hải quan để cấp cho Hải quan các tỉnh biên giới có thu thuế XNK tiểu ngạch sử dụng.

    2. Biên lai thu thuế XNK tiểu ngạch biên giới (Mẫu CTT 34) dùng để thu thuế xuất nhập khẩu tiểu ngạch biên giới theo Quyết định số 115-HĐBT ngày 9-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về thuế XK, thuế NK tiểu ngạch biên giới.

    Mỗi quyển biên lai có 25 số, có số nhảy quyển, số nhảy số và có sê ri. Mỗi số có 5 liên, được sử dụng như sau:

    - Liên 1: Báo soát lưu tại bộ hồ sơ tờ khai hàng XNK tiểu ngạch biên giới (HQ8E).

    - Liên 2: Giao cho người nộp thuế cùng với tờ khai hàng (HQ8E).

    - Liên 3: Giao cho người nộp thuế để giao lại cho người mua lại hàng.

    - Liên 4: Lưu tại cuống biên lai.

    - Liên 5: Không sử dụng, lưu tại cuống biên lai.

    3. Đối với hàng XK tiểu ngạch biên giới, người nộp thuế chỉ được cấp liên 2; liên 3 được lưu tại cuống biên lai. Hàng xuất khẩu sử dụng quyển biên lai riêng, hàng nhập khẩu sử dụng quyển biên lai riêng để tiện cho việc theo dõi đối chiếu, không được dùng 1 quyển biên lai vừa thu thuế nhập khẩu, vừa thu thuế xuất khẩu.

    4. Các quyển biên lai trước khi đưa ra sử dụng, kế toán biên lai, ngườ i nhận biên lai đều phải ký xác nhận quyển biên lai này có bao nhiêu số theo mẫu in sẵn ở tờ bìa quyển biên lai. Biên lai phải được đóng dấu sẵn (dấu treo) của đơn vị ở phía trên bên trái từng liên.

    5. Viết biên lai phải dùng giấy than để viết cả 4 liên trong một lần và viết đầy đủ những nội dung đã quy định tại biên lai. Riêng liên 5 không sử dụng lưu tại cuống biên lai, gạch chéo liên này. Về nguyên tắc, số lượng hàng hoá trên tờ khai phải khớp với số lượng giá tính thuế, thuế suất ghi tại biên lai thu thuế. Sửa chữa hoặc huỷ bỏ biên lai cần ghi rõ lý do vào biên lai (cả 4 liên). Huỷ bỏ biên lai phải có đầy đủ 5 liên, không được xé rời ra khỏi quyển biên lai và phải có chữ ký xác nhận của thủ trưởng đơn vị.

    Biên lai có chữ ký của người viết biên lai, người thu tiền, ghi đầy đủ họ tên, đóng dấu "đã thu tiền". Tuyệt đối không được một người vừa viết biên lai, vừa thu tiền.

    6. Cuối ngày kế toán kiểm tra và cộng lần lượt các biên lai đã thu thuế trong ngay, đối chiếu số liệu với thủ quỹ, lập phiếu thu, phiếu chi, giấy nộp tiền vào tài khoản chuyên thu 949 của Hải quan theo đúng chương, loại, khoản, hạng, mục của ngân sách Nhà nước, để nộp tiền vào Kho bạc.

    - Hàng ngày kế toán căn cứ vào bảng kê chứng từ (HQ35), giấy nộp tiền ... để ghi vào sổ theo dõi sử dụng biên lai (S 03), sổ tổng hợp các khoản thu nộp tại Hải quan cửa khẩu (S 01).

    - Tuần kỳ (10 ngày) căn cứ sổ S 03, sổ S 01, kế toán lập bảng tổng hợp các khoản thu nộp tại HQ cửa khẩu theo biểu số 01 gửi về Hải quan tỉnh kèm theo các chứng từ thu, nộp.

    - Hàng tháng căn cứ sổ theo dõi sử dụng biên lai (S 03), kế toán lập quyết toán biên lai theo biểu số 07 gửi về Hải quan tỉnh.

    7. Tại Hải quan tỉnh, kế toán mở sổ tổng hợp tình hình biên lai (S 04) để theo dõi: số lượng biên lai nhận của Tổng cục, số cáp phát cho các cửa khẩu, số biên lai đã sử dụng, số tồn kho.

    Các đơn vị thu phải thanh toán đầy đủ số biên lai được cấp đã sử dụng. Trường hợp làm mất biên lai thì xử lý theo Quyết định số 529 TC/QĐ ngày 22-12-1992 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chế độ quản lý ấn chỉ thuế.

    - Hàng quý căn cứ sổ tổng hợp tình hình biên lai (S 04) kế toán lập báo cáo quyết toán biên lai theo biểu số 07 gửi về Tổng cục Hải quan (Vụ Tài chính).

    8. Việc ghi sổ kế toán, quản lý sử dụng biên lai thu thuế xuất, nhập khẩu tiểu ngạch thực hiện theo đúng chế độ kế toán thuế XK, NK ban hành theo QĐ 07/TCHQ-TC ngày 16-2-1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

    9. Trước đây một số đơn vị hải quan được Uỷ ban nhân dân địa phương giao nhiệm vụ thuế XNK tiểu ngạch biên giới, đã nhận biên lai của Cục Thuế để thu thuế XNK tiểu ngạch, nay tổng hợp quyết toán biên lai đã sử dụng và số còn lại thanh toán dứt điểm với Cục thuế địa phương.

    Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục (Vụ Tài chính) để giải quyết.

     

  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X