Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 3253/TCT-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 25/08/2010 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 25/08/2010 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH Số: 3253/TCT-TTHT V/v: đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 26/7/2010 Tổng cục Thuế đã có Công văn số 2747/TCT-CS về việc triển khai thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Để công tác tuyên truyền, phổ biến và hỗ trợ NNT thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP được thống nhất trong cả nước, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế địa phương thực hiện một số nội dung trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ sau:
1. Công tác Tuyên truyền
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền thông tại địa phương xây dựng kế hoạch, chương trình và tổ chức tuyên truyền về Nghị định 51/2010/NĐ-CP tới cộng đồng xã hội, giúp cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu được những điểm mới của Nghị định và những việc cần phải làm ngay để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi Nghị định có hiệu lực thi hành.
- Chủ động viết tin, bài tuyên truyền về Nghị định 51/2010/NĐ-CP; tăng cường tuyên truyền trong các chuyên mục về thuế trên báo, đài; tổ chức tọa đàm trên đài phát thanh, truyền hình; đặt chuyên mục về hóa đơn trên các Website của Cục thuế tỉnh, thành phố; Cập nhật thường xuyên các văn bản mới nhất hướng dẫn việc thực hiện Nghị định để cung cấp kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bên cạnh đó, cần tổ chức tập huấn cho các phóng viên giúp họ hiểu rõ về Nghị định 51/2010/NĐ-CP nắm được định hướng tuyên truyền của ngành thuế.
Trước mắt, để thống nhất công tác tuyên truyền, phổ biến về Nghị định 51/2010/NĐ-CP trong cả nước, Tổng cục Thuế xây dựng nội dung tuyên truyền cho các đối tượng (phụ lục số 01 kèm theo).
Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố nghiên cứu tài liệu nói trên áp dụng vào thực tế địa phương để tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nắm được các quy định mới về in, phát hành, sử dụng hóa đơn …, đảm bảo triển khai thông suốt từ ngày 01/01/2011.
2. Công tác Hỗ trợ
- Thực hiện gửi thông báo (phụ lục số 02a, 02b) đến các đối tượng trên địa bàn quản lý và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh (một cửa liên thông).
- Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh (một cửa liên thông) để thông báo với đơn vị mới đăng ký kinh doanh lần đầu biết quyền và nghĩa vụ của mình trong việc đặt in, tự in hóa đơn.
- Sau khi có Thông tư hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, tiến hành mở các lớp tập huấn để phổ biến kiến thức cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh mua, bán hàng hóa dịch vụ; tổ chức nhận in hóa đơn; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn, giúp cho các tổ chức, cá nhân đó nắm bắt được kịp thời các quy định mới về in, phát hành, sử dụng hóa đơn trong sản xuất, kinh doanh.
- Tập trung bố trí cán bộ tại bộ phận một cửa để kịp thời giải quyết các vướng mắc của các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế triển khai thực hiện, trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng cục (Vụ Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế) để được hướng dẫn.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Phần 1.
SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Sự cần thiết ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định 89/2002/NĐ-CP
Trong thời gian qua, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ban ngành đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh đến hoạt động của doanh nghiệp, do vậy Nghị định số 89/2002/NĐ-CP quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn cũng cần phải điều chỉnh cho phù hợp như chứng từ trong thương mại điện tử, chứng từ trên khâu lưu thông, chứng từ thu mua hàng hóa từ người trực tiếp sản xuất, chứng từ tự in từ các giao dịch phi tín dụng của ngân hàng, chứng từ phục vụ cho việc bán lẻ hàng hóa cho người tiêu dùng…
Bên cạnh đó, trong lĩnh vực quản lý thuế việc ban hành và thực hiện Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 đã tạo hành lang pháp lý quan trọng quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp, cơ quan quản lý thuế và các cơ quan liên quan. Do đó, trong lĩnh vực quản lý và sử dụng hóa đơn, cần thiết phải nghiên cứu sửa đổi theo hướng mở rộng quyền tự chủ, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn. Cơ quan quản lý thuế đóng vai trò hướng dẫn hỗ trợ, kiểm tra thực hiện. Một trong những điểm mới của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/1/2009 có quy định để được khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đầu vào sản xuất kinh doanh với những giao dịch trên 20 triệu đồng phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, quy định này tạo tiền đề điều kiện quan trọng trong quản lý thuế.
Như vậy, để phát huy những ưu điểm, khắc phục những tồn tại của Nghị định 89/2002/NĐ-CP qua hơn 7 năm thực hiện, cùng với những thay đổi căn bản trong quản lý nhà nước nói chung và lĩnh vực quản lý thuế nói riêng cần thiết phải sửa đổi Nghị định 89/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Mục tiêu:
- Mục tiêu chung: Đáp ứng các yêu cầu của hội nhập, thông lệ quốc tế, phù hợp với các luật mới hoặc thay thế luật cũ như Luật Doanh nghiệp, Luật Kế toán và Luật Giao dịch điện tử và việc cải cách các thủ tục hành chính hiện nay đồng thời quy định rõ hơn quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên có liên quan trong vấn đề in, phát hành và sử dụng hóa đơn (Doanh nghiệp, Cơ quan thuế và các tổ chức có liên quan). Làm rõ hơn một số định nghĩa như: In hóa đơn, Hóa đơn hợp pháp, Hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn hết giá trị sử dụng, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp… Đồng thời cũng làm rõ hơn quy định về loại, hình thức và nội dung của hóa đơn để phân biệt với một số loại hình khác như thẻ viễn thông in sẵn mệnh giá, thẻ nạp tiền… Tăng cường việc xử phạt để xử lý các vi phạm khi in, phát hành và sử dụng hóa đơn để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật đồng thời có cơ chế khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt hóa đơn và được quyền quy định áp dụng các biện pháp quản lý thuế thuận tiện hơn.
- Về phía Doanh nghiệp: Khuyến khích tổ chức, cá nhân vừa lựa chọn hình thức hóa đơn phù hợp vừa có thể lựa chọn thêm hình thức hóa đơn điện tử để thúc đẩy thương mại điện tử. Giao quyền chủ động cho các doanh nghiệp trong việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn, cơ quan thuế chỉ in và cấp cho các đối tượng là hộ gia đình và cá nhân kinh doanh.
- Về phía cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan thuế): Giao cho Cục Thuế địa phương trong việc in ấn, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn thay cho quy định trước đây là Bộ Tài chính, đồng thời cũng quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc in hóa đơn. Thông qua việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn để phân loại doanh nghiệp và có các cơ chế quản lý, sử dụng cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp đồng thời có các cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in. Tăng cường quản lý hóa đơn để quản lý doanh thu, quản lý thu thuế hạn chế việc gian lận thuế qua hóa đơn.
3. Yêu cầu:
- Kế thừa những nội dung của Nghị định số 89/2002/NĐ-CP còn phù hợp với tình hình hiện nay.
- Đơn giản hóa và quy chuẩn hóa quá trình in, phát hành và sử dụng hóa đơn để tạo thuận lợi cho tất cả các bên liên quan trong quá trình thực hiện và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Trao quyền chủ động cho doanh nghiệp trong việc tự in, đặt in các loại hóa đơn phù hợp phục vụ cho công tác quản trị, kế toán và quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp.
- Bảo vệ và khuyến khích người mua hàng lấy hóa đơn khi mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Phần 2.
NỘI DUNG MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH 51
Cần tập trung tuyên truyền, hướng dẫn những điểm mới của Nghị định 51 để các tổ chức, cá nhân kinh doanh mua, bán hàng hóa dịch vụ, tổ chức nhận in hóa đơn, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn; giúp cho họ nắm bắt được thông tin kịp thời các quy định về in, phát hành, sử dụng hóa đơn và nắm được những việc cần phải thực hiện ngay từ bây giờ để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
1. Các khái niệm mới trong Nghị định 51: Tạo hóa đơn; lập hóa đơn; sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
1.1. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh, gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp; đặt các doanh nghiệp đủ điều kiện in hóa đơn; khởi tạo hóa đơn điện tử theo Luật Giao dịch điện tử.
1.2. Lập hóa đơn là việc ghi đầy đủ các nội dung của hóa đơn theo quy định khi bán hàng hóa, dịch vụ.
Việc tạo hóa đơn và lập hóa đơn phải đúng quy định thì hóa đơn mới có giá trị pháp lý.
1.3. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn do cơ quan thuế phát hành) để lập khi bán hàng hóa, dịch vụ, để hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.
1.4. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, dịch vụ; cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; dùng hóa đơn quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
2. Các loại, hình thức, nội dung hóa đơn:
2.1. Quy định cụ thể các loại hóa đơn gồm hóa đơn xuất khẩu, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, các loại hóa đơn khác (vé, thẻ)
- Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào các khu phi thuế quan;
- Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp;
- Các loại hóa đơn khác, gồm; vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định trong Nghị định.
Thực tế Hóa đơn xuất khẩu đã được sử dụng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng lại chưa được quy định chính thức trong văn bản quy phạm pháp luật về hóa đơn. Việc quy định hóa đơn xuất khẩu tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP nhằm công nhận tính hợp pháp của hóa đơn xuất khẩu do doanh nghiệp lập và có thể dùng thay thế cho hóa đơn GTGT xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
2.2. Quy định về hình thức hóa đơn gồm: Hóa đơn tự in, Hóa đơn điện tử, Hóa đơn đặt in. Trong đó:
- Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
- Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
Cùng với sự phát triển của quá trình tin học hóa, hiện đại hóa và giao dịch điện tử thì việc quy định hóa đơn điện tử sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong phát triển các giao dịch kinh tế.
3. Đề cao quyền tự chủ của DN trong việc tạo hóa đơn:
Nghị định đã trao quyền tự chủ cho cơ sở kinh doanh trong việc sử dụng hóa đơn bằng việc quy định cơ sở kinh doanh được hình thành dưới hình thức là doanh nghiệp sẽ sử dụng hóa đơn tự in hoặc tự đặt in hóa đơn.
Kể từ ngày 01/01/2011 trở đi, cơ quan thuế không bán hóa đơn cho cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp. Các Doanh nghiệp phải có nghĩa vụ tạo hóa đơn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể:
a) Đối tượng được tạo hóa đơn tự in là: Các Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ theo quy định của Bộ Tài chính (sẽ quy định cụ thể trong Thông tư hướng dẫn dự kiến là các DN có mức vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên); các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế.
Các Tổ chức, cá nhân kinh doanh (trừ các trường hợp nêu trên) có đủ 5 điều kiện dưới đây phải tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ:
- Đã được cấp mã số thuế;
- Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
- Không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế (theo mức cụ thể sẽ được quy định trong Thông tư của Bộ Tài chính) trong 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in;
- Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hóa đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh.
Việc sử dụng hóa đơn tự in phải đảm bảo nguyên tắc mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng, không hạn chế số lượng hóa đơn đặt in, tạo điều kiện cho người kinh doanh chủ động tính toán số lượng hợp lý, đảm bảo chi phí quản lý thấp nhất. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tự quy định bằng văn bản về số lượng liên hóa đơn.
b. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh có mã số thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa dịch vụ.
- Cục thuế các địa phương đặt in hóa đơn theo mẫu quy định để bán, cấp cho các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng sau:
+ Chỉ bán cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương;
+ Được cấp cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
4. Đơn giản thủ tục hành chính trong việc tạo hóa đơn
- Đơn giản hóa thủ tục trong khâu đặt in hóa đơn của người kinh doanh, không phải xin phép cơ quan thuế hay bất kỳ cơ quan nào phê duyệt việc đặt in hóa đơn.
- Người kinh doanh được quyền chọn các doanh nghiệp in hợp pháp để đặt in hóa đơn, phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà không ràng buộc về mặt địa lý hay điều kiện khác.
- Không hạn chế số lượng hóa đơn đặt in, tạo điều kiện cho người kinh doanh chủ động tính toán số lượng hợp lý, đảm bảo chi phí quản lý thấp nhất.
5. Nghị định quy định về việc ủy nhiệm lập hóa đơn
Tổ chức, cá nhân bán hàng có ủy nhiệm bán hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân khác, được ủy nhiệm lập hóa đơn cho tổ chức, cá nhân nhận ủy nhiệm khi bán hàng hóa, dịch vụ.
Việc ủy nhiệm hóa đơn phải được thể hiện bằng văn bản giữa người ủy nhiệm và người nhận ủy nhiệm.
Tổ chức, cá nhân ủy nhiệm lập hóa đơn chịu trách nhiệm về việc tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn theo quy định chung của Nghị định 51.
6. Nghị định quy định chi tiết các hành vi vi phạm và các hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn phù hợp với các Luật và Pháp lệnh hiện hành, đảm bảo rõ ràng dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo điều kiện giảm bớt các vướng mắc, tranh chấp trong quá trình thực thi.
PHỤ LỤC 2A
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT ….., ngày … tháng … năm 2010 |
THÔNG BÁO
(Về triển khai thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP)
Kính gửi: Công ty TNHH (Cty cổ phần, DNTN…), đơn vị sự nghiệp công lập
Ngày 14/5/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn. Cục Thuế… (Chi cục Thuế…) thông báo để doanh nghiệp biết:
1. Từ ngày 01/01/2011 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, theo đó, cơ quan thuế sẽ không bán Hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành cho các doanh nghiệp, vì vậy:
- Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đang mua và sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế phải chuẩn bị in hóa đơn hoặc đặt in hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51 để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa.
- Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đang thực hiện tự in hóa đơn phải đăng ký lại theo quy định tại Nghị định số 51 để tiếp tục tự in hoặc đặt in hóa đơn.
2. Để không bị ảnh hưởng đến việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, và tránh lãng phí, Cục Thuế (Chi cục Thuế) đề nghị doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp dự kiến và đăng ký với cơ quan Thuế số lượng hóa đơn cần sử dụng đến hết ngày 31/12/2010.
Cục Thuế… (Chi cục Thuế…) thông báo để doanh nghiệp được biết và thực hiện, đề nghị doanh nghiệp nghiên cứu kỹ nội dung Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và các thông tư, văn bản hướng dẫn về hóa đơn; tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về nội dung này do cơ quan thuế tổ chức.
PHỤ LỤC 2B
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT ….., ngày … tháng … năm 2010 |
THÔNG BÁO
(Về triển khai thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP)
Kính gửi: Tổ chức, cá nhân kinh doanh
Ngày 14/5/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn. Cục Thuế… (Chi cục Thuế)... thông báo để tổ chức, cá nhân kinh doanh được biết:
1. Từ ngày 01/01/2011 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, theo đó:
- Cục Thuế (chi cục Thuế) chỉ bán hóa đơn cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương.
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh được tự in hóa đơn hoặc đặt in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 6, Điều 8, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
2. Để không bị ảnh hưởng đến việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, và tránh lãng phí, Cục Thuế … (Chi cục Thuế…) đề nghị tổ chức, cá nhân kinh doanh dự kiến và đăng ký với cơ quan Thuế số lượng hóa đơn cần sử dụng đến hết ngày 31/12/2010.
* Khi có Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP cơ quan thuế sẽ có thông báo tiếp.
Cục Thuế… (Chi cục Thuế…) thông báo để tổ chức, cá nhân kinh doanh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG (CHI CỤC TRƯỞNG) |
PHỤ LỤC 2C
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ: | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT ….., ngày … tháng … năm 2010 |
Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư
(Phòng Tài chính kế hoạch)
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 26/7/2010 quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.
Để phối hợp trong việc triển khai thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân mới thành lập nắm bắt kịp thời các quy định mới về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn. Cục Thuế… (Chi cục Thuế…) đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng tài chính kế hoạch) khi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh) cho tổ chức, cá nhân làm thủ tục đăng ký kinh doanh gửi kèm theo bản Thông báo về triển khai thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ do Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế đã chuyển đến, cụ thể:
- Phụ lục 02a: Thông báo cho người nộp thuế là Công ty TNHH, Công ty cổ phần, DNTN, đơn vị sự nghiệp công lập;
- Phụ lục 02b: Thông báo cho người nộp thuế là tổ chức, cá nhân kinh doanh.
Cục Thuế … (Chi cục Thuế…) thông báo để Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng tài chính kế hoạch) … biết và phối hợp thực hiện./.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG (CHI CỤC TRƯỞNG) |
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 3253/TCT-TTHT đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 3253/TCT-TTHT |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 25/08/2010 |
Hiệu lực: | 25/08/2010 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!