hieuluat

Công văn 3479/TCT-CS xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:3479/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
    Ngày ban hành:09/09/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:09/09/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    ----------------
    Số: 3479/TCT-CS
    V/v: chính sách thuế TNDN
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ---------------------
    Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2010
     
     
    Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Yên
     
     
    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1298/CT-THNVDT ngày 23/7/2010 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên đề nghị hướng dẫn việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    Tại Điều 361 và Điều 362 Luật Dân sự năm 2005 quy định:
    “Điều 361. Bảo lãnh
    Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
    Điều 362. Hình thức bảo lãnh
    Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực”.
    Tại điểm 11 Mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn về thu nhập khác:
    “11. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật”.
    Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp được Ngân hàng bảo lãnh tham gia đấu thầu thì khoản tiền bảo lãnh doanh nghiệp không được nhận lại trong trường hợp doanh nghiệp trúng thầu nhưng không thực hiện các gói thầu được xem là tiền phạt, tiền bồi thường vi phạm hợp đồng. Khoản tiền phạt này được bù trừ với các khoản bồi thường hợp đồng khác mà doanh nghiệp nhận được, nếu thu lớn hơn chi thì doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác theo hướng dẫn tại điểm 11 Mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính. Trường hợp, thu nhỏ hơn chi thì doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí khi xác định chi phí hợp lý theo hướng dẫn tại điểm 15 Mục V Phần I của công văn số 353/TCT-CS ngày 29/1/2010 của Tổng cục Thuế nếu các khoản chi bồi thường này có đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết./.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ PC - TCT;
    - Lưu: VT, CS (3b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



    Vũ Thị Mai
     
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X