Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 4249/TCT/NV2 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày ban hành: | 01/12/2003 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 01/12/2003 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 4249/TCT-NV2
NGÀY 01 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG
KIỂM TRA THUẾ TNCN
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
Qua 12 năm thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (Thuế TNCN), các cá nhân có thu nhập cao đã đóng góp nguồn thu cho Ngân sách nhà nước ngày càng tăng. Công tác quản lý thuế đã dần dần đi vào nề nếp, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đã thực hiện nghĩa vụ khấu trừ và nộp tiền thuế vào Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do mở rộng quan hệ quốc tế với các nước trên thế giới nên tại Việt Nam có các văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế hoặc các Bộ, ngành mà trong đó có các dự án hợp tác hỗ trợ phát triển. Các dự án này được thực hiện dưới hình thức hỗ trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại, các cá nhân làm việc cho các dự án đều có thu nhập, nhưng hiện nay một số Ban quản lý dự án chưa thực hiện đầy đủ việc kê khai các khoản thuế đối với các hoạt động phát sinh tại Ban quản lý dự án như:
- Thuế nộp thay cho các nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng trực tiếp với Ban quản lý dự án.
- Thuế đối với hoạt động tư vấn giám sát, chấm thầu tự làm, cho thuế tư vấn….
- Thuế GTGT, TNDN đối với hoạt động cho thuê địa điểm, văn phòng của Ban quản lý dự án.
- Các khoản thu khác.
Việc thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN không đồng đều dẫn đến sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các cá nhân làm việc trong các Ban quản lý dự án. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu từ năm 2002 áp dụng cơ chế tài chính được Chính phủ quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 đã đưa lại kết quả về thu nhập của các cá nhân trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hóa, y tế tăng. Nhưng cá nhân có thu nhập đến mức chịu thuế nhưng cơ quan chi trả thu nhập chưa thực hiện khấu trừ. Tổng cục thuế đề nghị các Cục thuế triển khai việc kiểm tra, thu thuế thu nhập cá nhân đối với các đối tượng này như sau:
1. Đối với dự án của tổ chức quốc tế
- Căn cứ Pháp lệnh số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì: Người nước ngoài và người Việt Nam có thu nhập trong việc thực hiện dự án phải nộp thuế TNCN, cụ thể là:
+ Cá nhân VN được tuyển dụng làm việc trong một thời gian hưởng lương tháng và cá nhân nước ngoài làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động hưởng lương tháng thì khoản thu nhập này phải chịu thuế TN thường xuyên.
+ Cá nhân Việt Nam là chuyên gia làm việc tại các cơ quan Nhà nước có thu nhập do thực hiện các hợp đồng dịch vụ có tính chất nghiên cứu, tư vấn thì khoản thu nhập này phải chịu thuế thu nhập không thường xuyên.
+ Cá nhân nước ngoài làm việc với tư cách nhà thầu độc lập có đăng ký kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài thì thực hiện kê khai thuế theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Điều 4 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao qui định: "Trong trường hợp điều ước Quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có qui định khác với Pháp l ệnh này về việc nộp thuế thu nhập thì áp dụng điều ước Quốc tế đó". Vì vậy, dự án nào mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết với tổ chức quốc tế có qui định Điều khoản miễn trừ thuế thu nhập cá nhân thì các cá nhân tham gia dự án đó không phải kê khai nộp thuế. Đối với trường hợp này yêu cầu Ban quản lý dự án xuất trình tài liệu đề cập miễn trừ thuế TNCN và Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về Tổng cục thuế.
2. Đối với trung tâm luyện thi, biểu diễn văn hóa nghệ thuật
Triển khai thu thuế đối với giáo viên, nghệ sỹ có thu nhập từ các trung tâm dạy thêm luyện thi, các chương trình biểu diễn.
Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao. Trong đó tại Điều 3 của Nghị định đã đề cập: Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân huy động các nguồn lực trong nhân dân và trong các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để phát triển các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao theo các hình thức ngoài công lập như bán công, dân lập, tư nhân. Các Bộ chuyên ngành chịu trách nhiệm xây dựng quy hoạch phát triển các hình thức ngoài công lập, cụ thể hóa các chủ trương và mức độ ưu tiên, khuyến khích phát triển các hình thức ngoài công lập.
Các hình thức trên hoạt động rất đa dạng, một số ngành chưa kịp thời có văn bản hướng dẫn, một số lĩnh vực không phải cấp giấy phép hành nghề cho nên dẫn đến kết quả nhiều tổ chức cá nhân có thu nhập cao nhưng chưa quản lý thu nộp thuế TNCN. Nghị định này có quy định về miễn thuế TNCN đối với người có thu nhập cao. Nhưng đối tượng được miễn phải là cá nhân làm việc có hợp đồng trong các cơ sở ngoài công lập mà các cơ sở này được cấp phép của cơ quan chủ quản ở địa phương.
Biện pháp tăng cường quản lý thu thuế các đối tượng này là:
Do phạm vi hoạt động tại các quận huyện, vì vậy Cục thuế cần báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để ban hành Chỉ thị của Chủ tịch UBND trong đó nhấn mạnh các Chi cục thuế phối hợp với hội đồng tư vấn thuế phường, công an phường tổ chức tiến hành kiểm tra, điều tra doanh thu của từng cơ sở, lập hồ sơ lên danh sách và thông báo mời lên trụ sở UBND phường họp. Cá nhân đứng ra tổ chức dịch vụ thu tiền phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế TNDN. Khi chi trả thu nhập cho cá nhân thực hiện khấu trừ thuế 10% và cấp biên lại thuế TNCN cho cá nhân có thu nhập.
3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp có thu
Các đơn vị này hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao có đặc điểm là vừa được Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí, vừa thu tiền dịch vụ để hỗ trợ một phần kinh phí thường xuyên, trong đó có khoản chi tăng thêm cho cán bộ công nhân viên, ở nhiều đơn vị phần thu nhập hỗ trợ này cao hơn cả phần lương cơ bản của Nhà nước nên có thu nhập đến mức phải chịu thuế.
Chế độ tài chính hiện hành được quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ và Thông tư số 25/2002/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính trong đó có đề cập về thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, Mục V Thông tư quy định: " Các đơn vị sự nghiệp có hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm đăng ký kê khai và nộp các loại thuế và các khoản nộp khác (nếu có); được hưởng các chế độ về miễn giảm thuế theo quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành".
Các đơn vị sự nghiệp có thu, có hoạt động chi trả tiền lương cho các cá nhân, vì vậy các đơn vị trước khi chi trả tiền lương nếu cá nhân có thu nhập đến mức chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì phải thực hiện nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập phải nộp của các cá nhân đó.
4. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 52/2000/TT-BTC ngày 5/6/2000 trong đó đề cập về nghĩa vụ thuế đối với chuyên gia nước ngoài: chỉ miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài có xác nhận của Bộ Kế hoạch và đầu tư là chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện chương trình, dự án ODA, trong đó: nêu rõ họ tên, quốc tịch, số hộ chiếu, thời hạn làm việc tại Việt Nam, số thu nhập được nhận, danh sách người thân đi kèm... còn cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài là nhân viên quản lý hoặc nhà thầu đều phải kê khai nộp thuế thông qua cơ quan chi trả là các chủ dự án.
5. Đối với cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
Pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thuế TNCN quy định đối với người nước ngoài nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên là đối tượng cư trú tại Việt Nam phải kê khai nộp thuế TNCN đối với số thu nhập phát sinh của 12 tháng. Để xác định thu nhập chịu thuế bình quân tháng phải căn cứ vào thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam; trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài.
Đối với đối tượng này khi kiểm tra quyết toán, Cục thuế cần yêu cầu cá nhân xuất trình hợp đồng lao động ký với Công ty mẹ ở nước ngoài, Quyết định chuyển công tác sang Việt Nam, các chính sách trợ cấp của công ty mẹ về khuyến khích cá nhân đi công tác ở nước ngoài; chứng từ chi trả thu nhập hàng năm ở nước ngoài (nếu có), các phụ lục hợp đồng về điều chỉnh tiền lương. Đối với công ty đa quốc gia, cán bộ thuế cần khai thác các thông tin quảng cáo trên mạng của công ty đó tìm kiếm trong mục về các chính sách khuyến khích đãi ngộ nhân viên. Trên cơ sở các thông tin nhận biết được nếu phát hiện có khoản trợ cấp chưa kê khai thì có thư gửi trực tiếp công ty mẹ (Phòng quản lý nhân sự toàn cầu) để có sự trả lời và giải thích rõ. Ngoài ra cần có sự phối hợp với công ty kiểm toán quốc tế mà họ thực hiện hợp đồng kiểm toán của chi nhánh hoặc công ty phụ thuộc công ty đa quốc gia tại Việt Nam để có sự hỗ trợ, giúp đỡ trong việc xác định khoản chi trả thu nhập cho cá nhân nước ngoài.
6. Triển khai thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập, cơ quan thuế cần tuyên truyền cho đối tượng nộp thuế.
Trách nhiệm và quyền lợi của cơ quan chi trả thu nhập
a. Trách nhiệm:
- Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khai báo với cơ quan thuế địa phương về thu nhập thuộc diện đến mức chịu thuế của cá nhân trong đơn vị, khấu trừ tiền thuế và nộp thuế vào NSNN. Cấp biên lai thuế đối với trường hợp cá nhân không quyết toán thuế TNCN tại đơn vị.
- Cơ quan chi trả thu nhập nếu có hành vi không khai báo, không kê khai cá nhân thuộc diện chịu thuế, không khấu trừ tiền thuế thu nhập trước khi chi trả thu nhập, gây thất thu cho NSNN thì phải chịu trách nhiệm bồi thường cho NSNN số thuế bị thất thoát và bị xử lý vi phạm hành chính về thuế. Cơ quan chi trả thu nhập là doanh nghiệp thì số thuế và số tiền phạt phải bồi thường không được tính vào chi phí xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
b. Quyền lợi
Cơ quan chi trả thu nhập được hưởng khoản tiền thù lao là 0,5% đối với thuế thu nhập thường xuyên, 1% đối với thuế thu nhập không thường xuyên. Số tiền thù lao này được khấu trừ trước khi nộp vào NSNN và được dùng để thanh toán các khoản chi phí cho việc tổ chức thu nộp thuế và khen thưởng cho cá nhân có thành tích trong việc tổ chức thu nộp thuế.
Phân biệt về trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập và nghĩa vụ thuế của cá nhân
Cơ quan chi trả thu nhập: trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân, cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập. Việc khấu trừ tiền thuế thu nhập được phân biệt theo 2 đối tượng:
a. Đối tượng là cá nhân hưởng lương tại đơn vị chi trả thu nhập thì tổng hợp các khoản thu nhập chịu thuế trong tháng, đối chiếu với Biểu thuế lũy tiến từng phần để xác định số thuế phải khấu trừ. Trường hợp cá nhân không hưởng lương tại cơ quan chi trả thì cá nhân có trách nhiệm lựa chọn đăng ký nộp thuế tại một cơ quan có chi trả thu nhập hoặc đăng ký với cơ quan thuế.
b. Đối tượng là cá nhân không hưởng lương tại đơn vị chi trả thu nhập thì tạm khấu trừ 10% trên số thu nhập. Việc khấu trừ 10% của số tiền chi trả này được áp dụng đối với khoản chi cho cá nhân từ trên 300.000 đồng cho một lần chi trả tại một nơi. Số tiền khấu trừ này cuối tháng được cơ quan chi trả tổng hợp và nộp vào NSNN. Cơ quan chi trả có trách nhiệm cấp biên lai cho cá nhân để cá nhân cuối năm tổng hợp quyết toán. Biên lai này được cơ quan thuế trực tiếp quản lý cấp cho cơ quan chi trả thu nhập, cuối năm cơ quan chi trả quyết toán biên lai với cơ quan thuế. Tổng cục thuế đã có Công văn số 3209 TCT/NV2 ngày 03/9/2003 và Công văn số 3444 TCT/NV2 ngày 25/9/2003 yêu cầu các địa phương cấp biên lai thuế cho cơ quan chi trả thu nhập để khi khấu trừ tiền thuế, cơ quan chi trả thu nhập cấp biên lai thuế cho cá nhân.
7. Việc quyết toán thuế năm của những cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi.
Cục thuế cần khẩn trương quyết toán thuế thu nhập cho cá nhân, nếu được hoàn thì hoàn kịp thời, cụ thể:
a. Cá nhân quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập: Khi quyết toán nếu cá nhân có số thuế nộp thừa thì cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm hoàn trả lại bằng cách trừ vào số phải nộp của kỳ sau. Cơ quan chi trả thu nhập phải báo cáo xử lý số thuế thu nhập khi quyết toán thuế theo mẫu quy định tại Công văn số 10592/TC-TCT ngày 01/10/2002 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập, khi quyết toán thuế có số thuế nộp thừa, nhưng cá nhân đó không làm việc tại cơ quan chi trả thu nhập nữa thì việc làm các thủ tục xin hoàn thuế được thực hiện tại cơ quan thuế; cá nhân phải làm đơn kê khai số thuế phải nộp, số thuế đã khấu trừ, số thuế đề nghị hoàn, biên lai nộp thuế thu nhập có sự xác nhận của cơ quan chi trả thu nhập gửu cơ quan thuế để làm các thủ tục hoàn trả.
b. Các cá nhân trực tiếp quyết toán thuế tại cơ quan thuế phải nộp số thuế còn thiếu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai quyết toán thuế, trường hợp nộp thừa so với số thuế phải nộp thì được hoàn lại bằng cách trừ vào số phải nộp của kỳ sau, nếu không có tiền thuế phải nộp của kỳ sau thì được hoàn trả,
Quy trình và hồ sơ hoàn trả tiền thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đã nộp vào Ngân sách được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp Ngân sách Nhà nước.
8. Cục thuế gửi công văn đến các đơn vị sự nghiệp có thu, Ban quản lý dự án nhắc nhở nghĩa vụ kê khai thuế. Tổng cục Thuế gửi kèm công văn này Danh sách các dự án viện trợ không hoàn lại của các tổ chức Liên hiệp quốc.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết và tổ chức thực hiện.
01 | Văn bản liên quan khác |
02 | Văn bản liên quan khác |
03 | Văn bản liên quan khác |
04 | Văn bản liên quan khác |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 4249/TCT/NV2 |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 01/12/2003 |
Hiệu lực: | 01/12/2003 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Thị Cúc |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!