Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 452/TCT/CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành: | 23/01/2002 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 23/01/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp, Chính sách |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 452/TCT/CS
NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH ƯU ĐàI
VỀ THUẾ TNDN.
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kiên Giang
Trả lời công văn số 323/CV-CT ngày 21/11/2001 và Công văn số 292/NQD-CT ngày 30/10/2001 của Cục thuế tỉnh Kiên Giang hỏi về chính sách ưu đãi thuế, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1- Về thẩm quyền giải quyết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ điểm 3, mục I, phần C Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính và điểm 1.b mục II phần B Thông tư số 22/2001/TT-BTC thì:
a/ Trường hợp Công ty có trụ sở đóng tại thành phố Hồ Chí Minh thành lập Chi nhánh trực thuộc hạch toán báo sổ để thực hiện các dự án đầu tư tại Kiên Giang thì các Chi nhánh này chỉ có nghĩa vụ đăng ký thuế tại tỉnh Kiên Giang, không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại tỉnh Kiên Giang. Công ty có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty và xác định số thuế được miễn, giảm đối với các dự án mở rộng quy nô, đầu tư chiều sâu với Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
b/ Trường hợp Công ty có trụ sở đóng tại thành phố Hồ Chí Minh thành lập Chi nhánh hạch toán độc lập để thực hiện các dự án đầu tư tại tỉnh Kiên Giang thì các Chi nhánh này thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của Chi nhánh với Cục thuế tỉnh Kiên Giang.
2- Việc thời gian miễn, giảm thuế:
Khoản 4 Điều 46 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định: "Những cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động thuộc diện được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư nhưng trước đây chưa xin Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, nếu có hồ sơ xin ưu đãi đầu tư thì được cơ quan cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư xem xét cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư với nội dung hỗ trợ và ưu đãi được tính cho thời gian còn lại của dự án tính từ ngày Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
Căn cứ quy định trên, thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế đối với các dự án đầu tư nêu tại Công văn số 292/NQD-CT của Cục thuế được tính cho thời gian còn lại của dự án tính từ ngày 1/1/1999 là ngày Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.
Không có văn bản liên quan. |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 452/TCT/CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 23/01/2002 |
Hiệu lực: | 23/01/2002 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp, Chính sách |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Phạm Văn Huyến |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!