hieuluat

Công văn 4527/TCT-TNCN vướng mắc về chính sách thuế thu nhập cá nhân

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:4527/TCT-TNCNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Phạm Duy Khương
    Ngày ban hành:09/11/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:09/11/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -----------------
    Số: 4527/TCT-TNCN
    V/v: chính sách thuế TNCN.
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    --------------------
    Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2010
     
     
    Kính gửi: Công ty TNHH tư vấn thuế C&A
     
     
    Trả lời công văn số 126/TV-C&A ngày 06/10/2010 của Công ty TNHH tư vấn thuế C&A vướng mắc về chính sách thuế Thu nhập cá nhân (TNCN). Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    1. Về phụ cấp phục vụ Quốc phòng – An ninh đối với công nhân viên chức quốc phòng được áp dụng theo quy định tại văn bản pháp luật sau:
    - Tại tiết 2.2.2, khoản 2, mục II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
    “Phụ cấp quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật.”
    - Tại tiết c, điểm 2.5, khoản 2, mục II Thông tư liên tịch số 122/2008/TTLT-BTC-BQP ngày 16/12/2008 của Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Quốc phòng hướng dẫn các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế:
    “Phụ cấp phục vụ Quốc phòng – An ninh đối với công nhân viên chức quốc phòng;”
    - Tại điểm b, khoản 5, mục II Thông tư số 48/2005/TT-BQP ngày 05/5/2005 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn:
    “Đối với các doanh nghiệp quân đội, người lao động của doanh nghiệp còn được áp dụng phụ cấp quốc phòng, an ninh (QPAN). Phụ cấp QP-AN có 2 mức: 50% và 30% lương cơ bản, tính cho toàn bộ lao động nhu cầu (lao động cần thiết). Áp dụng mức 30% hay 50% tùy theo công việc do người lao động đảm nhận, …
    Các loại phụ cấp nói trên được tính trong đơn giá tiền lương, hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh và được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng. Việc chi trả phụ cấp lương căn cứ vào tính chất công việc, điều kiện lao động và đối tượng thuộc diện được hưởng phụ cấp, không phân biệt diện bố trí lao động”.
    2. Khấu trừ thuế đối với cán bộ, công nhân viên chuyển công tác trong nội bộ doanh nghiệp áp dụng theo văn bản pháp luật sau:
    - Tại điểm 4, mục I, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
    “Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, …”
    - Tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
    “Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng và có hợp đồng lao động thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% theo từng lần chi trả thu nhập hoặc tổng thu nhập mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.”
    3. Về khoản khoán chi xăng dầu đối với các cán bộ nhân viên áp dụng văn bản pháp luật sau:
    Tại tiết 2.1.5, khoản 2, mục II, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công:
    “Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động, …”
    4. Xác định thu nhập chịu thuế đối với các khoản khoán chi cho cộng tác viên và khấu trừ thuế đối với cộng tác viên có cam kết theo mẫu số 23/BCK-TNCN áp dụng theo văn bản pháp luật sau:
    Tại Điều 5 Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định:
    “Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên cho mỗi lần chi trả hoặc tổng giá trị hoa hồng, tiền công dịch vụ thì phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân theo hướng dẫn sau:
    - Áp dụng thống nhất một mức khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập chi trả, trừ các trường hợp Bộ Tài chính đã có văn bản hướng dẫn mức tạm khấu trừ riêng (như tiền hoa hồng đại lý bảo hiểm, tiền hoa hồng đại lý xổ số).
    - Trường hợp cá nhân làm đại lý bán hàng hóa (kể cả đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số) hoặc thực hiện các dịch vụ chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (ví dụ cá nhân có thu nhập không đến 48 triệu đồng/năm nếu độc thân hoặc dưới 67,2 triệu đồng/năm nếu có 01 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng hoặc dưới 86,4 triệu đồng/năm nếu có 02 người phụ thuộc được giảm trừ đủ 12 tháng, …) thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu số 23/BCK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này) gửi cơ quan chi trả thu nhập để cơ quan chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế TNCN. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập đơn vị chi trả thu nhập tạm thời không khấu trừ thuế nhưng hết năm vẫn phải cung cấp danh sách để cơ quan thuế biết. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.”
    Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH tư vấn thuế C&A được biết.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ Pháp chế -TCT (02b);
    - Tổng công ty Viễn thông Quân đội;
    - Cục Thuế Hà Nội;
    - Lưu VT, TNCN.
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



    Phạm Duy Khương
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X