BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ---------------- Số: 4581/TCT-CS V/v: thuế GTGT đối với dịch vụ quá cảnh quốc tế | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------------- Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Kinh doanh và dịch vụ XNK. (Ngõ 149/62 Giảng Võ, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, Hà Nội) |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 26.2010/CV ngày 26/4/2010 của Công ty TNHH KD và DV XNK về thuế GTGT của dịch vụ quá cảnh hàng hóa với Lào. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản a Điều 1 Phụ lục 6 của Hiệp định giữa Chính phủ Vương quốc Cam-pu-chia, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, Liên bang Mi-an-ma, Vương quốc Thái Lan, và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Tạo thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và người qua biên giới quy định:
“Quá cảnh quốc tế có nghĩa là: phần hoạt động vận tải giữa hai cửa khẩu quốc tế nơi hàng hóa nhập vào và xuất ra khỏi lãnh thổ quốc gia của một Bên ký kết.”
Tại khoản 14 Điều 4 Luật Hải quan số 10/2001/QH10 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001 quy định:
“14. Quá cảnh là việc chuyển hàng hóa, phương tiện vận tải từ một nước qua cửa khẩu vào lãnh thổ Việt Nam đến một nước khác hoặc trở về nước đó.”
- Điều 241, Mục 5 Luật thương mại số: 36/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 quy định:
“Điều 241. Quá cảnh hàng hóa
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.”
- Tại Điều 39, khoản 4, khoản 9 Điều 40 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài quy định:
“Điều 39. Thương nhân làm dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa
Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận, vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ hàng nước ngoài quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Điều 40. Quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam
… 4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt Nam, vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định; lượng hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào, nguyên đai, nguyên kiện.
…
9. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tuyến đường quá cảnh.”
Tại khoản 22 Điều 1 Luật số 07/2003/QH11 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“22. Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài”.
Tại Điều 29 Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng 05 năm 1997 quy định:
“Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Luật này thì thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo những quy định tại điều ước quốc tế đó.”
Tại điểm 1.2, Mục II, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế suất 0%: “1.2- Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân của doanh nghiệp chế xuất …).
Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài Việt Nam nếu có đủ điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật Thương mại; người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, trường hợp trước ngày 1/1/2009, Công ty TNHH Kinh doanh và dịch vụ XNK ký hợp đồng vận chuyển quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam với chủ hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài từ cửa khẩu quốc tế này đến cửa khẩu quốc tế khác; đồng thời Công ty thực hiện làm thủ tục hải quan nhập khẩu và xuất khẩu đối với hàng quá cảnh; toàn bộ hoạt động quá cảnh của cơ sở kinh doanh tuân thủ các quy định của pháp luật về tuyến đường, cặp cửa khẩu, giám sát hải quan thì hoạt động quá cảnh quốc tế áp dụng thuế GTGT của hoạt động vận tải quốc tế, thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Từ ngày 1/1/2009, thuế suất thuế GTGT của dịch vụ quá cảnh quốc tế thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết.
Nơi nhận: - Như trên; - Cục thuế TP Hà Nội; - Vụ PC-BTC; - Vụ PC-TCT; - Lưu: VT, CS (5b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Thị Mai |