Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 4622/TCT-DNL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 21/10/2014 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 21/10/2014 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4622/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5330/CV-TC ngày 29/8/2014 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nêu các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thực hiện nghĩa vụ NSNN trong đầu tư ra nước ngoài
Đối với các nước và vùng lãnh thổ BIDV đang mở rộng hoạt động đầu tư nước ngoài theo chủ trương của Chính Phủ như Lào, Myanmar, Séc ... đều đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam. Riêng đối với Campuchia, Việt Nam đã chủ động đề nghị tiến hành đàm phán nhưng phía nước bạn thông báo hiện nay chưa đủ điều kiện để tiến hành đàm phán.
Về việc tuyên truyền đưa toàn văn nội dung liên quan đến các Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết được công bố rộng rãi trên cuốn sách “Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ” của Nhà xuất bản Tài chính.
Đối với việc tuyên truyền trên trang web, Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu đẩy mạnh việc tuyên truyền để đưa toàn văn nội dung liên quan đến các Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần giữa Việt Nam và các nước đã ký kết để tạo thuận lợi cho Ngân hàng cũng như doanh nghiệp trong quá trình đầu tư ra nước ngoài.
2. Về kê khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN
Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 và khoản 1 Điều 10 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp….”
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 9/2/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“Một phần từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế (doanh nghiệp tự quyết định mức trích cụ thể nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế trong kỳ) ...”
Căn cứ quy định nêu trên, Ngân hàng BIDV được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế trong kỳ để lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ. Việc trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ được tính sau khi Ngân hàng BIDV xác định được thu nhập chịu thuế trong kỳ. Vì vậy, mẫu tờ khai số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 được thiết kế phù hợp với quy định về trích lập và sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định nêu trên.
3. Về việc khấu trừ thuế GTGT của các tổ chức tín dụng
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có công văn hướng dẫn số 3410/TCT-DNL ngày 21/8/2014 hướng dẫn:
Theo quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy định danh mục TSCĐ trong đó quy định cụ thể về máy móc, thiết bị.
Đề nghị Ngân hàng BIDV xác định tài sản thỏa mãn đủ tiêu chuẩn là TSCĐ trong đó quy định cụ thể về máy móc, thiết bị để áp dụng đúng quy định. Trường hợp đối với các tài sản là máy móc, thiết bị nhưng không đủ điều kiện là TSCĐ (công cụ dụng cụ), Ngân hàng BIDV thực hiện khấu trừ thuế GTGT theo quy định hiện hành.
4. Về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT
Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế)”
Hiện nay, Tổng cục Thuế đang triển khai xây dựng phần mềm tra cứu thông tin tài khoản của các doanh nghiệp đã đăng ký với Cơ quan Thuế. Vì vậy trong thời gian hoàn thiện phần mềm tra cứu, để giảm thủ tục hành chính thì Ngân hàng BIDV không cần yêu cầu người bán cung cấp các văn bản thể hiện đã đăng ký thông tin tài khoản với cơ quan thuế.
5. Về việc đăng ký tài khoản giao dịch Ngân hàng
Theo quy định hiện hành thì điều kiện để hạch toán vào chi phí và khấu trừ thuế GTGT là doanh nghiệp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các tài khoản đã được đăng ký, thông báo với Cơ quan thuế. Theo báo cáo của Ngân hàng BIDV thì Ngân hàng BIDV là tổ chức cung ứng các phương tiện và dịch vụ thanh toán, do đó, tài khoản kế toán của Ngân hàng BIDV cũng có chức năng thanh toán: các hoạt động thu chi của Ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh đều thực hiện qua tài khoản kế toán. Do vậy để thực hiện theo đúng quy định thì Ngân hàng phải đăng ký toàn bộ tài khoản kế toán có chức năng thanh toán với Cơ quan Thuế.
Để phù hợp với đặc thù của lĩnh vực ngân hàng là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, Ngân hàng BIDV không phải đăng ký tài khoản thanh toán với cơ quan Thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
Công văn 4622/TCT-DNL trả lời vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách thuế
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 4622/TCT-DNL |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 21/10/2014 |
Hiệu lực: | 21/10/2014 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |