hieuluat

Công văn 500/TCT-CS trả lời việc khai, nộp thuế trong hợp đồng hợp tác kinh doanh

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục ThuếSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:500/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Cao Anh Tuấn
    Ngày ban hành:16/02/2012Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:16/02/2012Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Thuế-Phí-Lệ phí
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC THUẾ
    -----------------
    Số: 500/TCT-CS
    V/v: khai, nộp thuế trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -------------------------
    Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2012
     
     
    Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Giang.
     
     
    Tổng cục Thuế nhận được công văn số 720/CT-KTT ngày 17/10/2011 của Cục Thuế tỉnh Hà Giang về việc khai, nộp thuế trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
    Tại Điều 9 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
    “1. Trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là các bên hợp doanh) thì nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có quy định về quyền lợi, trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh.
    2…
    5. Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để làm đại diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
    Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh”.
    Tại điểm 3.12 Mục III phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định cụ thể cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động kinh doanh dưới các hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
    Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung của Hợp đồng hợp tác kinh doanh chế biến quặng nguyên khai thành tinh quặng sắt (ký giữa Công ty TNHH Đức Sơn, Hà Giang, Việt Nam và Công ty hữu hạn khoáng nghiệp Tân Nguyên, Vân Nam, Trung Quốc) thì Công ty TNHH Đức Sơn, Hà Giang, Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh và kê khai, nộp thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên trước khi chia lợi nhuận cho Công ty hữu hạn khoáng nghiệp Tân Nguyên, Vân Nam, Trung Quốc.
    Đối với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh của hợp đồng hợp tác kinh doanh thì theo khoản mục chi phí, đối tượng chi phí của hợp đồng hợp tác kinh doanh và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật thuế hiện hành. Công ty TNHH Đức Sơn, Hà Giang, Việt Nam và Công ty hữu hạn khoáng nghiệp Tân Nguyên, Vân Nam, Trung Quốc phải nộp các loại thuế phát sinh khác theo quy định.
    Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hà Giang biết.
     

    Nơi nhận:
    - Như trên;
    - Vụ PC-BTC;
    - Vụ PC-TCT;
    - Website TCT;
    - Lưu: VT, CS (2b).
    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



    Cao Anh Tuấn
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X