BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ------------------- Số: 5139/TCT-CS V/v: chính sách thuế TNDN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------- Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2010 |
Kính gửi: Công ty Dây Đồng Việt Nam CFT
Địa chỉ: Đường Số 9,KCN Biên Hòa 1, Tỉnh Đồng Nai
Trả lời công văn số 565/CV/AC/CFT/10 ngày 21/10/2010 của Công ty dây đồng Việt Nam CFT (Công ty) đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tiền lãi mua hàng trả chậm:
Tại điểm 2.14, Mục IV, Phần B, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN số 14 quy định:
"2.14. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay ".
- Tại điểm 2.29, Mục IV, Phần B Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN số 14 quy định:
"2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật ".
Điểm 1.1 mục 1 Công văn số 7250/BTC-TCT ngày 7/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về xác định các khoản thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn:
" - Trong năm tính thuế Doanh nghiệp có phát sinh thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật và chi phí trả lãi tiền vay theo quy định thì thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn được xác định như sau:
+ Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn khoản chi phí trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác để tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
+ Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn khoản chi phí trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. "
2. Doanh thu:
- Tại Điểm 2, Mục I, Phần B, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
"2. Thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. "
- Tại điểm 2, Mục III, Phần C, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
"2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
2.1. Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. "
Tại điểm 1, Mục III, Phần C, Thông tư số 130/2008/TT - BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền ".
Căn cứ các quy định nêu trên, Công ty đối chiếu với tình hình thực tế của doanh nghiệp và liên hệ trực tiếp với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết ./.
Nơi nhận: - Như trên; - Cục thuế tỉnh Đồng Nai; - Vụ PC – TCT; - Lưu: VT, CS (4b) | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Thị Mai |