Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5359/TCT-DNNCN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lý Thị Hoài Hương |
Ngày ban hành: | 27/12/2018 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 27/12/2018 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chứng khoán |
BỘ TÀI CHÍNH Số: 5359/TCT-DNNCN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế TP Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 51676/CT-TTHT ngày 25/07/2018 của Cục Thuế TP Hà Nội đề nghị hướng dẫn vướng mắc liên quan đến hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thỏa thuận. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 62 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 quy định:
“Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.”
Tại Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
c) Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật”.
Tại chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu bán hàng theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành ngày 31/12/2001 quy định:
“10. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
11. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận”
Tại điểm b Khoản 4, Điều 2 và điểm c Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“b)... Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.”
“c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán...”
Tại công văn hỏi của Cục Thuế TP Hà Nội chưa báo cáo cụ thể về thu nhập của hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu năm 2015 của Ngân hàng, việc kê khai, nộp thuế của Ngân hàng cho hoạt động chuyển nhượng chứng khoán này hay đây chỉ là việc bù trừ lãi lỗ với các hoạt động kinh doanh khác trong năm 2015. Ngoài ra, do không có hợp đồng kèm theo nên không có thông tin về các điều khoản liên quan đến việc thanh toán giữa cá nhân với ngân hàng và về thời gian thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Do vậy, đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội căn cứ quy định của pháp luật về thuế, pháp luật khác liên quan, tình hình thực tế tại Ngân hàng cùng các tài liệu liên quan để kiểm tra xác định thực chất hoạt động chuyển nhượng nêu trên từ đó xác định thuế phải nộp theo quy định của Pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP Hà Nội được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
05 | Văn bản dẫn chiếu |
06 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 5359/TCT-DNNCN |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 27/12/2018 |
Hiệu lực: | 27/12/2018 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chứng khoán |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Lý Thị Hoài Hương |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |