Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 5415/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành: | 28/12/2018 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 28/12/2018 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
BỘ TÀI CHÍNH Số: 5415/TCT-CS | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4814/CT-KTra1 ngày 27/7/2018 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập hóa đơn:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên, ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. Trường hợp Công ty cổ phần Phước Hiệp Thành (Bên mua) mua nệm của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Phước Bình (Bên bán) để sản xuất hàng xuất khẩu, theo hợp đồng mua bán, Bên bán xuất nệm kèm theo phiếu xuất kho, Bên mua nhận hàng và nhập kho, định kỳ hàng tháng hai bên tiến hành đối chiếu hàng hóa làm cơ sở Bên bán xuất hóa đơn GTGT cho Bên mua để Bên mua kê khai thuế là không đúng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, đề nghị Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế kiểm tra, xác minh tình hình thực tế tại Công ty cổ phần Phước Hiệp Thành và Công ty cổ phần sản xuất thương mại Phước Bình (Hợp đồng mua bán hàng hóa, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, chứng từ vận chuyển, chứng từ thanh toán, thực tế hàng hóa nhập - xuất - tồn, tình hình kê khai nộp thuế...). Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế và các quy định nêu trên để xử lý theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 5415/TCT-CS |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 28/12/2018 |
Hiệu lực: | 28/12/2018 |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Lưu Đức Huy |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |